$163
QUỐC HỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------
QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 50/2005/QH11
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2005
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
LUẬT
SỞ HỮU
TRÍ TUỆ
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này
quy định về sở hữu trí tuệ.
PHẦN
THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về quyền
tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối
với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Luật này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Đối tượng quyền tác giả
bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến
quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
2.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại
và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với
giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng.
2. Quyền tác giả là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền
tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hóa.
4.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh.
5. Quyền đối với giống cây
trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo
hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
6. Chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
7. Tác phẩm là sản phẩm
sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ
phương tiện hay hình thức nào.
12.
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết
một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
14. Mạch tích hợp bán dẫn là
sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít
nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền
bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử.
Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
15. Thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của
các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
16.
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân khác nhau.
17.
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các
thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
18.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận
các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá,
cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc
tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
21. Tên thương mại là tên
gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể
kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và
khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định
tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể
kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
23.
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ,
chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
24. Giống cây trồng là quần
thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về
hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu
hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và
phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít
nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.
25. Văn bằng bảo hộ là văn
bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền
sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
1. Trong trường hợp có những
vấn đề dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ không được quy định trong Luật này
thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
2.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở hữu trí tuệ của Luật này với
quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
Điều 6. Căn cứ phát
sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh
kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất
nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn
ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát
sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện
mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
3.
Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
b) Quyền sở hữu công nghiệp
đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại
đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp
đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí
mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh
không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây
trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
1. Chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo
quy định của Luật này.
3. Trong trường hợp nhằm bảo
đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân
sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước
có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình
hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng
một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện
phù hợp.
1. Công nhận và bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu
trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an
ninh.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên
quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học
- kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 9. Quyền và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện
pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có
trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Xây dựng, chỉ đạo thực
hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức bộ máy quản lý
về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.
4. Cấp và thực hiện các thủ
tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng
bảo hộ giống cây trồng.
5. Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Tổ chức hoạt động thông
tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.
7. Tổ chức, quản lý hoạt động
giám định về sở hữu trí tuệ.
8. Giáo dục, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu
trí tuệ.
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp.
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền.
5.
Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân
các cấp.
Tổ chức, cá nhân phải nộp
phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
PHẦN
THỨ HAI
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Chương
I
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
. ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ QUYỀN
TÁC GIẢ
1. Tổ chức, cá nhân có tác
phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ
sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ
Điều
37 đến Điều 42 của Luật này.
2.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá
nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu
tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng
thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công
bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ
tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
, mỹ thuật ứng
dụng;
l)
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m)
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
3. Tác phẩm
được bảo hộ quy định tại khoản
1 và khoản
2 Điều này phải do tác giả trực tiếp
sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người
khác.
4. Chính
phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều
này.
3.
Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Mục 2. ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 16. Tổ chức, cá
nhân được bảo hộ quyền liên quan
1. Diễn
viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học,
nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
2. Tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu quy định tại Điều 44 của Luật này.
3. Tổ chức,
cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm
thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
4. Tổ chức
khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Điều 17. Các đối tượng
quyền liên quan được bảo hộ
1. Cuộc biểu diễn được bảo
hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc
biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu
diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc
biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại
Điều
30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản
ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều
31 của Luật này;
đ) Cuộc
biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản
ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản
ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản
ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức
phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức
phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến
quyền tác giả.
Chương
II
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN
. NỘI
DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 18. Quyền tác giả
Quyền tác giả đối với tác
phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân bao gồm
các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác
phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh
trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3.
Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4.
Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy
tín của tác giả.
1. Quyền tài sản bao gồm
các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản
gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến
công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất
kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e)
Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản
1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của
Luật này.
khoản 3 Điều 19 của Luật này phải
xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở
hữu quyền tác giả.
1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch,
quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh,
ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác
có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác
theo thoả thuận.
Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên
đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ
thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo
đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở
vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu
các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều
này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo
thoả thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương trình máy tính được
bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
2. Sưu tập dữ liệu là tập
hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện
tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả
đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại
đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.
1. Tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc
các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm
văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách
mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm
nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi
lễ và các trò chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ
hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật
khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử
dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình
tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian.
Điều
24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
Việc bảo hộ quyền tác giả
đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại khoản
1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy định cụ thể.
1. Các trường hợp sử dụng
tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
bao gồm:
c) Trích dẫn tác phẩm mà
không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương
trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để
giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
e) Biểu diễn tác phẩm sân
khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá,
tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực
tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình
tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại
nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ
nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến
việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất
xứ của tác phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm
kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc
khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của
tác phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm
điện ảnh.
1. Quyền nhân thân quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô
thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định
tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp
ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là
năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm
mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu
tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định
hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện
thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại
hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả
và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng
tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả
cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định
tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của
năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
1. Chiếm đoạt quyền tác giả
đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo
danh tác giả.
3. Công bố,
phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
4. Công bố,
phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa,
cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến
danh dự và uy tín của tác giả.
6. Sao
chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường
hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép
của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm
phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của
Luật này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ
sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 25 của Luật này.
9. Cho
thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác
cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
10. Nhân
bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công
chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của
chủ sở hữu quyền tác giả.
11. Xuất bản
tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
12. Cố ý
huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực
hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
13. Cố ý
xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
14. Sản
xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết
bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật
do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm
của mình.
15. Làm
và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
16. Xuất
khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu
quyền tác giả.
Mục 2. NỘI
DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
1. Người biểu diễn đồng thời
là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu
diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu
diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu
diễn.
2. Quyền nhân thân bao gồm
các quyền sau đây:
a) Được giới thiệu tên khi
biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình
tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất
kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Quyền tài sản bao gồm độc
quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Định hình cuộc biểu diễn
trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc
gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
c) Phát sóng hoặc truyền
theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà
công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục
đích phát sóng;
d) Phân phối đến công
chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho
thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể
tiếp cận được.
1. Nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền
sau đây:
a) Sao chép trực tiếp hoặc
gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
b) Phân phối đến công
chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán,
cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có
thể tiếp cận được.
a) Phát sóng, tái phát
sóng chương trình phát sóng của mình;
b) Phân phối đến công
chúng chương trình phát sóng của mình;
c) Định hình chương trình
phát sóng của mình;
d) Sao chép bản định hình
chương trình phát sóng của mình.
1. Các trường
hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút,
thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm
mục đích nghiên cứu khoa học của cá
nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm
mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng
dạy;
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
quyền quy định tại khoản
1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến
việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan
trong các trường hợp sau đây không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút,
thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn,
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng:
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại
khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại
đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát
sóng.
Điều 34. Thời hạn bảo
hộ quyền liên quan
1. Quyền của người biểu diễn
được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định
hình.
2. Quyền của nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố
hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu
bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
3. Quyền của tổ chức phát
sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng
được thực hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy định
tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm
chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
1. Chiếm đoạt quyền của
người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu diễn,
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và
phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình, tổ chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén,
xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến
danh dự và uy tín của người biểu diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối
với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,
tổ chức phát sóng.
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi
thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu
quyền liên quan.
7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô
hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ
quyền liên quan của mình.
8. Phát sóng, phân phối,
nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã
được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông
tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà
không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến
đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc
có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hoá.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục
phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được
giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân
nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều
20 của Luật này.
Điều 37. Chủ sở hữu
quyền tác giả là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật
chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định
tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
1. Các đồng tác giả
sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo
ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20
của Luật này đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả
sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có
thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác
giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của
Luật này đối với phần riêng biệt đó.
Điều
39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc
giao kết hợp đồng với tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ
sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền
quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2.
Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu
các quyền quy định tại Điều 20 và khoản
3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều
40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa
kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền
quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Tổ chức, cá nhân được
chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều
20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở
hữu quyền tác giả.
1. Nhà nước là chủ sở hữu
quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:
b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo
hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối
nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền
tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
1. Tác phẩm đã kết thúc thời
hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì thuộc
về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều
có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng
các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật
này.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng
thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện
cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả
thuận khác với bên liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản
ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp
có thoả thuận khác với bên liên quan.
Chương
IV
CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 45. Quy định
chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác
giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản
3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân
khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền
nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm;
người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu
thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;
trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng
độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển
nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ
chức, cá nhân khác.
Điều 46. Hợp đồng
chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp
đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập
thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a)
Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
b)
Căn cứ chuyển nhượng;
c)
Giá, phương thức thanh toán;
d)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ)
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ
luật dân sự.
. CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 47. Quy định
chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
khoản 3 Điều 19, Điều 20,
khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.
Điều
19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn
không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả
các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt
có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần
riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân
khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan.
Điều 48. Hợp đồng sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của
bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ
chuyển quyền;
c) Phạm
vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc
thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Chương
V
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
1. Đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp đơn để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan
theo quy định của Luật này.
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức,
cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Đơn đăng ký quyền
tác giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền
tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng
tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp
đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt
nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát
sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm
đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức
công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
quy định mẫu tờ khai
đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
b)
Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối
tượng đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy uỷ quyền, nếu người
nộp đơn là người được uỷ quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền
nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế,
chuyển giao, kế thừa;
đ) Văn bản đồng ý của các
đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các
đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
3. Các tài liệu quy định tại
các điểm
c, d, đ và e khoản
2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt;
trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
1. Cơ quan quản lý nhà nước
về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại,
đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó.
4. quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Trong thời hạn mười lăm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải
thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả,
quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu
lực.
Điều 54. Đăng bạ và
công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về
quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Trong trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất,
hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của
Luật này
tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan.
2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải
là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo
hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
51 của Luật này huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái
với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
1. Tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo uỷ quyền của
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.
3. Tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động
khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác;
b) Hợp tác với các tổ chức
tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác
giả, quyền liên quan;
c) Báo cáo theo định kỳ và
đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Các quyền và nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ
quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ
quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo yêu cầu của
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Tư vấn những vấn đề có
liên quan đến quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp đơn
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo uỷ quyền;
c) Tham gia các quan hệ
pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo uỷ
quyền.
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 58. Điều kiện
chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới
hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có
tính mới;
b) Có trình
độ sáng tạo;
c) Có khả
năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng
chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không
phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có
tính mới;
b) Có khả
năng áp dụng công nghiệp.
Điều 59. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ
với danh nghĩa sáng chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp
toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để
thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh
doanh; chương trình máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ
yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa
bệnh cho người và động vật.
2. Sáng chế được coi là
chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ
giữ bí mật về sáng chế đó.
a) Sáng chế bị người khác
công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại của Luật này;
b) Sáng chế được người có
quyền đăng ký quy định tại của
Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Sáng chế được người có
quyền đăng ký quy định tại lệ phí duy trì hiệu lực của
Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển
lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Sáng chế được coi là có
trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công
khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào
khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên
của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền
ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách
dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Điều
62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng
chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc
chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội
dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Mục 2. ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
Điều
63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp được
bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có tính mới;
2. Có tính sáng tạo;
3. Có khả năng áp dụng
công nghiệp.
Điều
64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Các đối tượng sau đây
không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
1. Hình dáng bên ngoài của
sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
2. Hình dáng bên ngoài của
công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
3. Hình dáng của sản phẩm
không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Điều
65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
1. Kiểu dáng công nghiệp
được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những
kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng
văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước
ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được
hưởng quyền ưu tiên.
2. Hai kiểu dáng công nghiệp
không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết,
ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
3.
Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số
người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Kiểu dáng công nghiệp
không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị
người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại
của Luật này;
b) Kiểu dáng công nghiệp
được người có quyền đăng ký quy định tại của
Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp
được người có quyền đăng ký quy định tại của
Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển
lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Điều
66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được
coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ
công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào
khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên
của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu
tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với
người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Điều
67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được
coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để
chế tạo hàng loạt sản phẩm
có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp
hoặc thủ công nghiệp.
Mục 3. ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 68. Điều kiện
chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ
Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây:
1. Có tính nguyên gốc;
2. Có tính mới thương mại.
Điều 69. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với
danh nghĩa thiết kế bố trí:
1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương
pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn;
2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp
bán dẫn.
Điều 70. Tính nguyên
gốc của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên
gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là kết quả lao động
sáng tạo của chính tác giả;
b) Chưa được những người
sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một
cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.
2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử,
các mối liên kết thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự
kết hợp đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Tính mới
thương mại của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới
thương mại nếu chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới
trước ngày nộp đơn đăng ký.
2. Thiết kế bố trí không bị
coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí được nộp trong
thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng ký
quy định tại của Luật
này hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại lần đầu tiên tại
bất kỳ nơi nào trên thế giới.
3. Khai thác thiết kế bố
trí nhằm mục đích thương mại quy định tại khoản
2 Điều này là hành vi phân phối công
khai nhằm mục đích thương mại đối với mạch tích
hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp
bán dẫn đó.
Mục 4. ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
Điều 72. Điều kiện
chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của
chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với
danh nghĩa nhãn hiệu:
2. Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy
đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc,
danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà
tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng
ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu
sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc
xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của
hàng hoá,
dịch vụ.
Điều 74. Khả năng
phân biệt của nhãn hiệu
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt
nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ
nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
d) Dấu hiệu mô tả hình thức
pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
g) Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và
thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
k) Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng
dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch
vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể
làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ
dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn
địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử
dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang
chỉ dẫn địa lý đó;
Điều 75. Tiêu chí
đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
1. Số lượng người tiêu
dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá,
dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà
hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán
hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được
bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên
tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của
hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng
quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng
quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá
chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn
hiệu.
Mục 5. ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG MẠI
Điều 76. Điều kiện chung
đối với tên thương mại được bảo hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng
phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Điều 77. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động
kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Điều 78. Khả năng
phân biệt của tên thương mại
Tên thương mại được coi là có khả năng phân
biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp
đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và
khu vực kinh doanh;
3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước
ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Mục
6. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng
với chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu
vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết
định.
Điều
80. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Các đối tượng sau đây
không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
2. Chỉ dẫn địa lý của nước
ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc
không còn được sử dụng;
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu
sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý đó.
Điều
81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
1. Danh tiếng của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối
với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa
sản phẩm đó.
2. Chất lượng, đặc tính của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định
tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó
phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với
phương pháp kiểm tra phù hợp.
Điều
82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
1. Các điều kiện địa lý
liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết
định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm
yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện
tự nhiên khác.
3. Yếu tố về con người bao
gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa
phương.
Điều 83. Khu vực địa lý
mang chỉ dẫn địa lý
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn
địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
Mục 7. ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH
Điều 84. Điều kiện
chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và
không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo
cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc
không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp
cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Điều 85. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh
Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ
với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;
4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến
kinh doanh.
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
. ĐĂNG
KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP,THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương
tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật
chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp nhiều tổ
chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền
đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều
này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức
hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể
cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu
dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn
hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều
kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối
việc đăng ký đó.
3.
Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để
các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với
dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký
là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại
địa phương đó.
4.
Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc
tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng
nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.
5.
Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở
thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện
sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu
đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ
mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu
đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
6.
Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả
người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá
nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo
quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải
đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành
viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở
hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng
là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu
nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do
chính đáng.
Quyền đăng ký chỉ dẫn địa
lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.
Nhà nước cho phép tổ chức,
cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các
tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa
lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn
địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước
ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực
tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Cá nhân nước ngoài
không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
1. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều
người khác nhau đăng ký cùng một sáng chế hoặc đăng ký các kiểu dáng công nghiệp
trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau hoặc đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau hoặc
tương tự với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn hợp lệ có
ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện
để được cấp văn bằng bảo hộ.
2. Trong trường hợp
có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và
cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể
được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả
những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối
cấp văn bằng bảo hộ.
1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền
yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối
tượng nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Đơn đầu tiên đã được nộp
tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế
có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là
thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam;
b) Người nộp đơn là công
dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định tại điểm
a khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong đơn có nêu rõ yêu
cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ
quan đã nhận đơn đầu tiên;
d) Đơn được nộp trong thời
hạn ấn định tại điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong một đơn đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng
giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.
3. Đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu
tiên.
1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn
bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng,
phạm vi và thời hạn bảo hộ.
3. Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế,
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh
thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ
ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực
từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu
lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn
hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số
những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố
trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác
thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra
thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu
lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần
liên tiếp, mỗi lần mười năm.
7. Giấy chứng nhận
đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Điều 94. Duy trì, gia
hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Để duy trì hiệu lực Bằng
độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải
nộp
2. Để gia hạn hiệu lực Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng
bảo hộ phải nộp .
3. Mức và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định.
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm
dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ
không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ
tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ
không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động
kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d)
Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng
trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà
không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu
lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát
không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất
lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng,
chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
2. Trong trường hợp chủ
văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định
thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt
đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng
bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở
hữu công nghiệp.
3.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được
tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
4.
Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại
các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Căn cứ kết quả xem xét đơn
yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực
văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản
1, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc
chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
1. Văn bằng bảo hộ bị hủy
bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký
không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công
nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy
bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản
2 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Thời hiệu thực hiện quyền
yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn
hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp
văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.
4. Căn cứ kết quả xem xét
đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc
huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
Điều 97. Sửa đổi văn
bằng bảo hộ
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến
tên và địa chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ;
b) Sửa đổi bản mô tả
tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy
chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
3. Chủ văn bằng bảo hộ
có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp
phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp
phí thẩm định nội dung.
1. Sổ đăng ký quốc gia về
sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi nhận việc xác lập, thay đổi và chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,
nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý theo quy định của Luật này.
2. Quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, nội dung chủ yếu của văn bằng bảo hộ, quyết định sửa đổi, chấm dứt, huỷ
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
3. Sổ đăng ký quốc gia về
sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập
và lưu giữ.
Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn
bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn sáu
mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Mục 2. ĐƠN
ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 100. Yêu cầu
chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu
quy định;
b) Tài liệu, mẫu vật,
thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các
điều từ Điều 102 đến Điều 106
của Luật này;
c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn
nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền
đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu
chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng
từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ
các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra
tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:
a) Giấy uỷ
quyền;
b) Tài liệu
chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu
chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài
liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu
chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Bản
sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
b) Giấy
chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
Điều 101. Yêu cầu về
tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được
yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất,
trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng
độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng
chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung
duy nhất.
3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường
hợp sau đây:
a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản
phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng
cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;
b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc
nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo
chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch
vụ khác nhau.
1. Tài liệu xác định sáng
chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm
tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng
chế.
2. Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng
bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
b) Giải thích vắn tắt hình
vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
c) Làm rõ tính mới, trình độ
sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
3. Phạm vi bảo hộ sáng chế phải
được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm
vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
4. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc
lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.
1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần
bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bản mô tả kiểu dáng công
nghiệp và bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bản mô tả kiểu dáng công
nghiệp gồm phần mô tả kiểu dáng công nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp.
2. Phần mô tả kiểu
dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng
thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp và nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới,
khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù hợp với bộ
ảnh chụp hoặc bản vẽ;
b) Trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
gồm nhiều phương án thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ các phương án và chỉ rõ
các đặc điểm khác biệt giữa phương án cơ bản với các phương án còn lại;
c) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp nêu trong
đơn đăng ký là kiểu dáng của bộ sản phẩm thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ kiểu
dáng của từng sản phẩm trong bộ sản phẩm đó.
3. Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải
nêu rõ các đặc điểm tạo dáng cần được bảo hộ, bao gồm các đặc điểm mới, khác biệt
với các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết.
4. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ
các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế
bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm:
1. Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;
2. Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch
tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí;
3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo
thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại.
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn
hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu;
b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế
sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký
nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước
Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu,
do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
4. Quy chế sử dụng
nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động
của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của
tổ chức tập thể;
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử
dụng nhãn hiệu;
d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử
dụng nhãn hiệu.
5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải
có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;
c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng
nhận bởi nhãn hiệu;
d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng
hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;
đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả
cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.
Điều 106. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù,
danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và các yếu tố đặc trưng của điều kiện
tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm đó (sau
đây gọi là bản mô tả tính chất đặc thù);
d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn
địa lý;
đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được
bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ dẫn địa lý của nước ngoài.
2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả
nguyên liệu thô và các đặc tính lý học, hoá học, vi sinh và cảm quan của sản phẩm;
b) Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với
chỉ dẫn địa lý;
c) Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ
khu vực địa lý theo nghĩa tương ứng quy định tại Điều 79 của Luật
này;
d) Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến mang
tính địa phương và có tính ổn định;
đ) Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất
lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với điều kiện địa lý theo quy định tại
Điều 79 của Luật này;
e) Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính
chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm.
1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên
quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.
2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và
bên được uỷ quyền;
b) Phạm vi uỷ quyền;
c) Thời hạn uỷ quyền;
d) Ngày lập giấy uỷ quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
3. Giấy uỷ quyền
không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt
hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.
. THỦ TỤC XỬ
LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
1. Đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận
nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, trong đó có
đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch
vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
b) Bản mô tả, trong đó có
phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối
với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;
c) Chứng từ nộp .
2. Ngày nộp đơn là ngày
đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận hoặc là
ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.
1. Đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn.
a) Đơn
không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
b) Đối tượng
nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;
c) Người
nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều
tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện
việc nộp đơn;
d) Đơn được
nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89
của Luật này;
đ) Người
nộp đơn không nộp phí và lệ phí.
3. Đối với
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục
sau đây:
a) Thông
báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định
thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ
chối;
b) Thông
báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa
chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định
từ chối quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông
báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối
với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
d) Thực
hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót
đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp
lệ quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ
hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia
về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này
đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
5. Đơn
đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không
được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên.
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều
này.
2. Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong
tháng thứ mười chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng
quyền ưu tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người nộp đơn.
4. Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố
dưới hình thức cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp nhưng không được sao chép; đối với thông tin bí mật trong
đơn thì chỉ có cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình thực
hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử
lý hành vi xâm phạm quyền mới được phép tra cứu.
Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế
bố trí và văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí được công bố trong thời hạn hai tháng
kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 111. Bảo mật đơn
đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công bố
1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông
tin trong đơn.
2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng
chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí
mật thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối
với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích
dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Điều 113. Yêu cầu thẩm
định nội dung đơn đăng ký sáng chế
1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày
nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên,
người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với
điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.
2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu
tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng
quyền ưu tiên.
3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội
dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng
ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
1. Những đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sau
đây được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng
nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng:
a) Đơn đăng ký sáng
chế đã được công nhận là hợp lệ và có yêu cầu thẩm định nội dung nộp theo quy định;
b) Đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được
công nhận là hợp lệ.
2. Đơn đăng ký
thiết kế bố trí không được thẩm định nội dung.
Điều 115. Sửa đổi, bổ
sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp
văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn;
b) Tách đơn;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ
của người nộp đơn;
d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do
chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chuyển đổi đơn
đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng
chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và ngược lại.
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định
tại khoản 1 Điều này phải nộp phí và lệ phí.
3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn
và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong
đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn.
4. Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp đơn
của đơn được tách được xác định là ngày nộp đơn của đơn ban đầu.
Điều 116. Rút đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp
đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính
mình đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy
uỷ quyền có nêu rõ việc uỷ quyền rút đơn.
3. Mọi đơn đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố
và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều được coi là chưa từng được nộp, trừ trường
hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu
trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
b) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng
bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này;
c) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này mà không được sự thống nhất của tất
cả những người nộp đơn.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp
văn bằng bảo hộ trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định
tại Điều 109 của Luật này.
a) Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo
hộ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến
phản đối dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu
người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng dự định
từ chối quy định tại điểm a khoản này;
c) Cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều
118 của Luật này nếu người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ
chối quy định tại điểm a khoản này.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc
các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại khoản
1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này và người nộp đơn nộp lệ
phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn
bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định
hình thức trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn.
2.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:
a) Đối với sáng chế là mười
hai tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước
ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu
đó được nộp sau ngày công bố đơn;
b) Đối với kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là sáu tháng kể từ ngày công bố đơn.
3.
Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn
thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng
không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
4.
Thời gian dành cho việc sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn
quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
. ĐƠN QUỐC
TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ
Điều
120. Đơn quốc tế và xử lý đơn quốc tế
1. Đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp nộp theo các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên được gọi chung là đơn quốc tế.
2. Đơn quốc tế và việc xử
lý đơn quốc tế phải tuân thủ quy định của điều ước quốc tế
có liên quan.
điều
ước quốc tế có liên quan phù hợp với các nguyên tắc của Chương này.
CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
. CHỦ SỞ HỮU
VÀ NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ
chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có
nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn
hiệu nổi tiếng.
2. Chủ sở hữu tên thương mại
là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh
doanh.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh
là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc
bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện
nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được
giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên
có thoả thuận khác.
Nhà nước trao quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực
tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa
lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền
sử dụng chỉ dẫn địa lý.
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp;
trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng
sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả.
2. Quyền nhân thân của
tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí gồm các quyền sau đây:
a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền
sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b) Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu
công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Quyền tài sản của
tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao
theo quy định tại
Điều 135 của Luật này.
Điều 123. Quyền của
chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có
các quyền tài sản sau đây:
a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và
Chương X của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này;
c) Định đoạt đối tượng sở
hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này.
khoản 4 Điều 121 của Luật
này có các quyền sau đây:
a) Tổ chức được trao quyền
quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Tổ chức, cá nhân được
trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền
ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm
b khoản
1 Điều
này.
1. Sử dụng sáng chế là việc
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
sản phẩm được bảo hộ;
b) Áp dụng
quy trình được bảo hộ;
c) Khai
thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy
trình được bảo hộ;
d) Lưu
thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm
c khoản
này;
đ) Nhập
khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
2. Sử dụng
kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;
b) Lưu
thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm
a khoản
này;
c) Nhập
khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.
3. Sử dụng
thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao
chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được
bảo hộ;
b) Bán,
cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí, mạch
tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp
bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
c) Nhập
khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố
trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được
bảo hộ.
4. Sử dụng
bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Áp dụng
bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá;
b) Bán,
quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng
bí mật kinh doanh.
5. Sử dụng
nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn
nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh,
phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
c) Nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
6. Sử dụng
tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích
thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh
doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm,
hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong
hoạt động kinh doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo
nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ.
Điều 125. Quyền ngăn
cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở
hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý
chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản
2 và khoản
3 Điều
này.
2. Chủ sở hữu đối tượng sở
hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý
chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường
hợp sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên
cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện
thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích
duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc
tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do người
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;
e) Sử dụng thiết kế bố trí
khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;
g)
Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn
hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ
dẫn địa lý đó;
h) Sử dụng một cách trung
thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá
trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh
doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Bộc lộ, sử dụng bí mật
kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh
doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật
nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của
Luật này;
c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật
kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật
kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp
với điều kiện người phân tích, đánh giá
không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
Điều 126. Hành vi xâm
phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền
của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng
công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với
kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc
của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được
phép của chủ sở hữu;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định
tại Điều 131 của Luật này.
Điều 127. Hành vi xâm
phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
1. Các hành vi sau đây bị
coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập
thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của
người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông
tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh
đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật
hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người
có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập
thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép
kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của
cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật
kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người
khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản
này;
e) Không thực hiện nghĩa vụ
bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được
chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh
doanh.
1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người
nộp đơn xin cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp
kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được
do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin
đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần
thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh
và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công
chúng.
2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp
phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết
năm năm kể từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép
cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu
trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này.
Điều 129. Hành vi xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà
không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với
nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng
với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc
danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng
với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới
hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng
ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương
tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên
quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng
ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
hàng hoá, dịch vụ;
d)
Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới
dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ,
kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng
hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn
về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng
dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ
dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử
dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự,
gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới
tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
3. Các hành vi sau đây bị
coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ
dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất
lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín
của chỉ dẫn địa lý;
c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu
nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có
nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu
sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn
gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp
có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được
sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại,
kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Điều 130. Hành vi cạnh
tranh không lành mạnh
1. Các hành vi sau đây bị
coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
a) Sử dụng chỉ dẫn thương
mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương
mại của hàng hoá, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương
mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc
đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng nhãn hiệu được
bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế
có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng
nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người
sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng
đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
2.
Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm
hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu
tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của
hàng hoá, nhãn hàng hoá.
3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn
thương mại quy định tại khoản
1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn
thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao
dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán,
nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.
Điều 131. Quyền tạm
thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trường hợp người nộp
đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích
thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền
thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong
đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để
người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.
2. Đối với thiết kế bố trí
đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác
thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người
khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đó có
quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí
đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp
tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được
thông báo quy định tại khoản
1 và khoản
2 Điều này mà người được thông báo vẫn
tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng
độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được
cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu
người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó
trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
. GIỚI
HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 132. Các yếu tố
hạn chế quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công
nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp;
2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh
Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc
lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc
phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các
nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế
hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau
đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1
Điều này chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng
quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp
sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
1. Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau
đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp,
người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm
vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép
hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
2. Người có quyền sử dụng
trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho
người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở
sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử
dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải
trả cho tác giả được quy định như sau:
a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được
do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được
trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao quy định tại khoản
2 Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả
thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
1. Chủ sở hữu sáng chế có
nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để
đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân
dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại
khoản này mà chủ sở hữu sáng chế không
thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế
theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
Điều 95 của Luật này.
Điều 137. Nghĩa vụ cho
phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc
1. Sáng chế phụ thuộc là
sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản)
và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện
phải sử dụng sáng chế cơ bản.
2. Trong trường hợp chứng
minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với
sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền
yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với
giá cả và điều kiện thương mại hợp lý.
Trong trường hợp chủ sở hữu
sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà
không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được
phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản theo quy định tại Điều 145 và Điều 146
của Luật này.
Chương X
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 138. Quy định
chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là
việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho
tổ chức, cá nhân khác.
2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được
chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được
chuyển nhượng.
3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển
nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh
doanh dưới tên thương mại đó.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu
không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang
nhãn hiệu.
5. Quyền đối với nhãn
hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với
người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Điều 140. Nội dung của
hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng
và bên được chuyển nhượng;
2. Căn cứ chuyển nhượng;
3. Giá chuyển nhượng;
4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và
bên được chuyển nhượng.
Mục 2. CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 141. Quy định
chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của
mình.
2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi
là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).
Điều 142. Hạn chế việc
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại
không được chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn
hiệu tập thể đó.
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp
đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có
nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản
xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế
theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế
theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.
Điều 143. Các dạng hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
gồm các dạng sau đây:
1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó
trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà
theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn
có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác;
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển
giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Điều 144. Nội dung hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền
và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c) Dạng hợp đồng;
d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử
dụng, giới hạn lãnh thổ;
đ) Thời hạn hợp đồng;
e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và
bên được chuyển quyền.
2. Hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền
của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền
của bên chuyển quyền sau đây:
a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng
sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao
miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên
được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu
công nghiệp đối với các cải tiến đó;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được
chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi
mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền
nhập khẩu hàng hoá đó;
c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ
hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển
quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo
đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;
d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu
lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.
Mục
3. BẮT BUỘC
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều
145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử
dụng sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế
nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh,
chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b)
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế
quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này
sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký
sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
c)
Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một
thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại
thoả đáng;
d)
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh
tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2. Người nắm độc quyền sử
dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy
định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện
với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Điều
146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định
bắt buộc
a) Quyền sử dụng được chuyển
giao thuộc dạng không độc quyền;
điểm d khoản 1
Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong
lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích
công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định
của pháp luật về cạnh tranh;
c) Người được chuyển giao
quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp
chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền
sử dụng thứ cấp cho người khác;
khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc
vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với
khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế được
chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của
Luật này
còn phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử
dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với
những điều kiện hợp lý;
b) Người được chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp
chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
điểm b, c và d khoản 1 Điều
145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban
hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của mình khi xảy ra trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
145 của Luật này
trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị
khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
quy định tại Điều này.
Mục
4. ĐĂNG KÝ HỢP
ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Đối với các loại quyền
sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền
sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thoả thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá
trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp
của bên giao bị chấm dứt.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu
quy định;
2. Bản gốc hoặc bản sao hợp
lệ hợp đồng;
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ
đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
4. Văn bản đồng ý của các
đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu
nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ
phí;
6. Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ
sơ thông qua đại diện.
Điều
150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự, thủ tục tiếp nhận
và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp do Chính phủ quy định.
Chương XI
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 151. Dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp
1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và
quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác
lập và quyền sở hữu công nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác
lập và quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức
kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp
trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).
Điều 152. Phạm vi quyền
của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được uỷ quyền
và được phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác,
nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã
chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.
3.
Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đồng thời đại diện cho
các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn
bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền
sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện cho phép;
c) Lừa dối hoặc ép buộc
khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp.
Điều
153. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp
a) Thông báo rõ các khoản,
các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở
hữu công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ theo bảng phí dịch vụ đã đăng
ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giữ bí mật thông tin,
tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và
đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo
đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết
định khác cho bên được đại diện;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp
đối với bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp mọi
thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên được đại diện khi cần
thiết.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về
hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ
chức.
Tổ chức đáp ứng các điều kiện
sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
1. Là doanh nghiệp, tổ chức
hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt
động hợp pháp;
2. Có chức năng hoạt động
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh);
3. Người đứng đầu tổ chức
hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1
Điều 155 của Luật này.
1. Cá nhân được phép hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
a) Là
công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã trực
tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên
hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở
lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ
quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên
chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực
thi quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đã đạt
yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có
thẩm quyền tổ chức.
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng
các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định
tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc
gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xoá tên đại diện sở hữu công
nghiệp đó trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp.
3. Tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 152 và
Điều 153 của Luật này
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm
về chuyên môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều
153 của Luật này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
PHẦN
THỨ TƯ
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Chương
XII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
1. Tổ chức, cá nhân được bảo
hộ quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển giống cây trồng hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
Giống cây trồng được bảo hộ
là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, thuộc Danh mục loài
cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.
Điều
159. Tính mới của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi
là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng
đó chưa được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 164 của
Luật này hoặc người được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách
khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày
nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký
sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và , bốn năm đối với giống cây trồng khác.
1. Giống cây trồng được
coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng
khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được
hưởng quyền ưu tiên.
2. Giống cây trồng được biết
đến rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này là giống cây trồng thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng mà vật
liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống đó đã được sử dụng một cách rộng
rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
c) Giống cây trồng là đối
tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc được đăng ký vào Danh mục loài cây trồng ở
bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối;
d) Giống cây trồng mà bản
mô tả chi tiết của giống đó đã được công bố.
Điều
161. Tính đồng nhất của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi
là có tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về các tính trạng liên quan,
trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể
trong quá trình nhân giống.
Điều
162. Tính ổn định của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi
là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của giống cây trồng đó vẫn giữ
được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống
hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
2. Tên của giống cây trồng
được coi là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của
các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài
tương tự.
3. Tên của giống cây trồng
không được coi là phù hợp trong các trường hợp sau đây:
b) Vi phạm
đạo đức xã hội;
d) Dễ gây
hiểu nhầm về danh tính của tác giả;
đ) Trùng
hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa
lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng;
e) Trùng hoặc tương tự với tên của sản phẩm thu hoạch từ
giống cây trồng đó;
g) Ảnh hưởng
đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức,
cá nhân chào bán hoặc đưa ra thị trường vật liệu nhân giống của giống cây trồng
phải sử dụng tên giống cây trồng như tên đã ghi trong Bằng bảo hộ, kể cả sau
khi kết thúc thời hạn bảo hộ.
5.
Khi tên giống cây trồng được kết hợp với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại hoặc
các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng đã được đăng ký để chào bán hoặc
đưa ra thị trường thì tên đó vẫn phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng.
Chương XIII
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
. XÁC LẬP
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
1. Để được bảo hộ quyền đối
với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ
cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
2.
Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người
đăng ký) bao gồm:
a) Tác giả trực tiếp chọn
tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của
mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư
cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức
giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
c) Tổ chức, cá nhân được
chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
khoản này.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng
(sau đây gọi là đơn đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp
tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài không có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký bảo hộ thông qua đại diện
hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 166. Nguyên tắc
nộp đơn đầu tiên đối với giống cây trồng
1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập
nộp đơn đăng ký bảo hộ vào các ngày khác nhau cho cùng một giống cây trồng thì
Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người đăng ký hợp lệ sớm nhất.
2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho
cùng một giống cây trồng được nộp vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây
trồng chỉ có thể được cấp cho người nào đứng tên nộp một đơn duy nhất theo sự
thoả thuận của tất cả những người đăng ký; nếu những người đăng ký không thoả
thuận được thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sẽ xem
xét để cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã chọn
tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó.
1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng
quyền ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười
hai tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước
có ký kết với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây
trồng. Ngày nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này.
2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng ký
phải thể hiện yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong
thời hạn chậm nhất là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người đăng ký phải
cung cấp bản sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
và các mẫu hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải
nộp lệ phí. Người đăng ký có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần
thiết cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định
theo quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong
thời hạn hai năm sau ngày kết thúc thời hạn hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời
hạn thích hợp tuỳ thuộc vào loài của giống cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu
tiên bị từ chối hoặc rút bỏ.
3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu
tiên thì ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này, việc nộp một đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng giống cây trồng là đối tượng
của đơn đầu tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ được hưởng
quyền ưu tiên.
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên
giống và loài cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây
gọi là chủ bằng bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối
với giống cây trồng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ
đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin đó.
Điều 169. Hiệu lực của
Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực
trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể
từ ngày cấp đến hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và ; đến hết hai mươi năm đối với các giống cây trồng
khác.
3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình
chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 170 và Điều 171
của Luật này.
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình
chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng
điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng;
b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì
hiệu lực theo quy định;
c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật
liệu nhân giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định;
d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống
cây trồng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng.
2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, c và d khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này, khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo
hộ giống cây trồng kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy
trì hiệu lực không được nộp.
4. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình
chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối
đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ.
5. Trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng đăng thông báo trên tạp chí chuyên ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, đồng
thời gửi thông báo cho chủ bằng bảo hộ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
thông báo, chủ bằng bảo hộ có quyền gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị
đình chỉ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ
phí để phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi
ngày kể từ ngày nộp đơn, chủ bằng bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ
đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực
Bằng bảo hộ và thông báo trên tạp chí chuyên ngành.
Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở
hữu chứng minh được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn
định và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xác nhận.
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu
lực trong các trường hợp sau đây:
b) Giống cây trồng được
bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng;
c) Giống cây trồng không
đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn
định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp dựa trên kết quả khảo
nghiệm kỹ thuật do người đăng ký thực hiện.
2. Trong thời hạn hiệu lực
của Bằng bảo hộ giống cây trồng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan
quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ
giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét
đơn yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên
liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông
báo từ chối huỷ bỏ hoặc ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp Bằng bảo
hộ giống cây trồng bị huỷ bỏ, mọi giao dịch phát sinh trên cơ sở giống cây trồng
được cấp Bằng bảo hộ đó bị vô hiệu. Việc xử lý giao dịch vô hiệu thực hiện theo
quy định của Bộ luật dân sự.
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thay đổi, sửa
chữa sai sót liên quan đến tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với điều kiện phải
nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp những sai sót này là do cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng gây ra thì cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng phải sửa chữa, chủ bằng bảo hộ không phải nộp
phí, lệ phí.
2. Chủ bằng bảo hộ có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng cấp lại Bằng
bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng với điều kiện phải
nộp phí, lệ phí.
Điều
173. Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ giống cây trồng
Quyết định về việc cấp, cấp
lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố trên tạp chí chuyên ngành về
giống cây trồng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Mục
2. ĐƠN VÀ THỦ
TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu
quy định;
b) Ảnh chụp, tờ khai kỹ
thuật theo mẫu quy định;c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền
đăng ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng ký;
đ) Tài liệu chứng minh quyền
ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ
phí.
2.
Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người đăng ký và cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng Việt, trừ
các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra
tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng yêu cầu:
a) Giấy uỷ
quyền;
b) Tài liệu
chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu
chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các
tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu
chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng gồm:
a) Bản
sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn;
b) Giấy
chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người
khác.
4. Mỗi
đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng.
1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ
được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận khi có
đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật này.
2.
Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng tiếp nhận.
1. Cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng thẩm định hình thức đơn trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ của đơn.
2.
Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các
yêu cầu về hình thức theo quy định;
c) Đơn do người không có
quyền đăng ký nộp, kể cả trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân,
nhưng một hoặc nhiều người trong số đó không đồng ý thực hiện việc đăng ký.
3.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục
sau đây:
a)
Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
b) Thông báo cho người đăng
ký khắc phục những thiếu sót trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này và ấn định trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người
đăng ký phải khắc phục các thiếu sót đó;
c) Thông báo từ chối chấp
nhận đơn, nếu người đăng ký không khắc phục thiếu sót hoặc không có ý kiến xác
đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này;
Điều 178 của Luật này nếu đơn hợp lệ
hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản
đối thông báo quy định tại điểm b khoản này.
Điều
177. Công bố đơn đăng ký bảo hộ
1. Trường hợp đơn được chấp
nhận hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố
đơn hợp lệ trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày đơn được chấp nhận.
2. Nội dung công bố đơn gồm
số đơn, ngày nộp đơn, đại diện (nếu có), người đăng ký,
chủ sở hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là
đơn hợp lệ.
1.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định nội dung đối
với đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm định bao gồm:
a)
Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây trồng;
b)
Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây trồng.
Việc
khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có
năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng thực hiện theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có thể sử dụng kết quả
khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là
chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.
1.
Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo từ
chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng, người đăng ký có các quyền sau đây:
a) Sửa
đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản chất đơn đăng ký bảo hộ;
b)
Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký;
c)
Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng hoặc
thừa kế, kế thừa;
2.
Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí,
lệ phí.
Điều 180. Rút đơn đăng ký bảo hộ
1.
Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định
cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có quyền rút đơn
đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập thành văn bản.
Điều
181. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Kể từ ngày đơn đăng ký bảo
hộ giống cây trồng được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng đến
trước khi ra quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba
nào cũng có quyền có ý kiến về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan
quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. Ý kiến phải được lập thành
văn bản và kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh.
Đơn đăng ký bảo hộ bị từ
chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp giống cây trồng không đáp
ứng được các điều kiện quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật
này. Trong trường hợp từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Thông báo về dự định từ
chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời
hạn để người đăng ký khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
2. Thông báo từ chối
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng nếu người đăng ký không khắc phục được các thiếu
sót và không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1
Điều này;
3. Thực hiện các thủ tục
quy định tại Điều 183 của Luật này, nếu người đăng ký khắc
phục được các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định
tại khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp đơn đăng
ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật
này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
1. Người đăng ký và bất kỳ
người thứ ba nào đều có quyền khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo
hộ giống cây trồng.2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chương
XIV
NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục
1. NỘI DUNG
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều
185. Quyền tác giả giống cây trồng
Tác giả
giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Được
ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký
quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống
cây trồng;
2. Nhận
thù lao theo quy định tại Điều
191 của Luật này.
1. Chủ bằng
bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên
quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ:a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến
nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào
hàng;
d) Bán hoặc
thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác;
đ) Xuất
khẩu;
e) Nhập
khẩu;
g) Lưu giữ
để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Ngăn cấm
người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật này.
3. Để thừa
kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống
cây trồng theo quy định tại Chương XV của Luật này.
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với
các giống cây trồng sau đây:
Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc từ
giống được bảo hộ nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng
chủ yếu thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ,
trừ những khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;
2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với
giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Giống cây trồng mà
việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
Điều 188. Hành vi xâm
phạm quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền
của chủ bằng bảo hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng
bảo hộ mà không được phép của chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó
trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng
cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà
không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật này.
1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là
quyền của người đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo
hộ giống cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong
trường hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ
không có quyền này.
3. Trong trường
hợp đã được thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này mà người
được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống
cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây
trồng phải trả một khoản
tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó
trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
. GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
1. Các hành vi sau đây không bị
coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ
nhu cầu cá nhân và phi thương mại;b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích lai tạo để nghiên cứu khoa học;
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo
ra giống cây trồng mới khác biệt với giống cây trồng đã được bảo hộ;
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản
phẩm thu hoạch từ giống cây trồng được bảo hộ để tự nhân giống và gieo trồng
cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
2. Quyền đối với giống cây trồng
không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng
được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc
bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các
hành vi sau đây:
a) Liên
quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;
b) Liên
quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống
vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất
khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.
a) Trả thù lao cho tác giả
giống cây trồng theo thoả thuận; trường hợp không có thoả thuận thì mức trả thù
lao phải tuân theo quy định của pháp luật;
b) Nộp lệ phí duy trì hiệu
lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định;
c) Lưu giữ giống cây trồng
được bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định
của giống cây trồng được bảo hộ theo quy định.
2.
Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân
giống của giống cây trồng được bảo hộ.
CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều
192. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc
một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.
2. Trường hợp quyền sử dụng
giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người
khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển giao quyền
sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
Điều
193. Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
1. Bên chuyển giao quyền sử
dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng
chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba.
2. Bên nhận chuyển giao
quyền sử dụng có các quyền sau đây:
a) Chuyển giao quyền sử dụng
cho bên thứ ba, nếu được bên giao quyền sử dụng cho phép;
b) Yêu cầu bên giao quyền sử
dụng thực hiện các biện pháp cần thiết phù hợp để chống lại các hành vi xâm phạm
của bên thứ ba gây thiệt hại cho mình;
c) Tiến hành các biện pháp
cần thiết để ngăn chặn các hành vi xâm phạm của bên thứ ba, nếu trong thời hạn
ba tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng không
thực hiện yêu cầu quy định tại điểm b khoản này.
1. Chuyển nhượng quyền đối
với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ
quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển
nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng
được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo
thủ tục do pháp luật quy định.
2. Trường hợp quyền đối với
giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được
sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.
Điều
195. Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Trong các trường hợp
sau đây, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân
khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của
chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng độc
quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng):
mục đích
công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương
thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b)
Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thoả thuận
với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng
giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức
giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;
c) Người nắm độc quyền sử
dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2. Người nắm độc quyền sử
dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển
giao quy định tại khoản
1 Điều này không còn tồn tại và không có
khả năng tái xuất hiện với điều kiện
việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao
quyền sử dụng.
3. Quyền sử dụng giống cây
trồng được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
phù hợp với các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng được
chuyển giao không phải là quyền độc quyền;
b) Quyền sử dụng được
chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để
cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản
1 Điều
này;
c) Người được chuyển
giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường
hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao
quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển
giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của
Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển
giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình
trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống
cây trồng phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại
khoản 3 Điều 195 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay
cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây
trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ
thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng quy định tại Điều này.
Điều
197. Quyền của chủ bằng bảo hộ trong trường hợp bị bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng
Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc
phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Nhận đền bù tương ứng với
giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó hoặc tương đương với giá chuyển giao quyền
sử dụng theo hợp đồng có phạm vi và thời hạn tương ứng;
điều kiện dẫn đến việc chuyển giao đó đã
chấm dứt và việc sửa đổi, huỷ bỏ, đình chỉ hiệu lực đó không gây thiệt hại cho
người được chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc.
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của mình:
d)
Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
1. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị
trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Việc
áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp
cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của
pháp luật.
3. Việc
áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công
an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần
thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.
3.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu
cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Chương
XVII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
Điều
202. Các biện pháp dân sự
Toà án áp
dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ:1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
2. Buộc
xin lỗi, cải chính công khai;
3. Buộc
thực hiện nghĩa vụ dân sự;
4. Buộc bồi thường thiệt hại;
5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm
mục đích thương mại
đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để
sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Điều
203. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự
1. Nguyên đơn và bị đơn
trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều
này.
a) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ;
bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về
sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;
b) Chứng cứ cần thiết để
chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp
không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh,
tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng;
c) Bản sao hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp
đồng.
4.
Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản
phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình
khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Sản phẩm
được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới;
b) Sản phẩm
được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở
hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ
và mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được
quy trình do bị đơn sử dụng.
5.
Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chứng minh
được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát
do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu Toà án buộc bên kiểm soát chứng
cứ phải đưa ra chứng cứ đó.
6. Trong
trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt
hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều
205 của Luật này.
1. Thiệt
hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
b) Thiệt
hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng
và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
2. Mức độ
thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.
Điều
205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
a) Tổng thiệt hại vật chất
tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được
do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên
đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;
b)
Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được
nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
c)
Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất
theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm
b khoản này thì mức bồi thường thiệt hại
về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá
năm trăm triệu đồng.
2. Trong trường hợp nguyên
đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về
tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong
giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt
hại.
3.
Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại
khoản
1, khoản
2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.
Điều
206. Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Khi khởi kiện hoặc sau
khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây:
a) Đang có nguy cơ xảy ra
thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hàng hoá bị nghi ngờ
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp
thời.
2.
Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến của
bên bị áp dụng biện pháp đó.
Điều
207. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp
tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó:
a) Thu giữ;
b) Kê biên;
c) Niêm phong; cấm thay đổi
hiện trạng; cấm di chuyển;
d) Cấm chuyển dịch quyền sở
hữu.
2.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều
208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định
tại khoản
1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản
2 Điều 203 của Luật này.
2.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo
đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu
không thể xác định được giá trị hàng hóa đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của
ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
Điều
209. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Toà án ra quyết định huỷ
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự và trong
trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng.
2. Trong trường hợp huỷ bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo
đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này.
Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ
xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
Toà án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
Điều
210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Chương XVIII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ
HÌNH SỰ; KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
. XỬ LÝ XÂM
PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ
1. Các hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành chính:
a) Thực hiện hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Không chấm dứt hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông
báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận
chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều
213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
d) Sản xuất, nhập khẩu, vận
chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người
khác thực hiện hành vi này.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không
lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh.
Cá nhân
thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
1. Hàng hoá
giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo
nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu)
quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có
gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
3. Hàng
hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền
tác giả hoặc quyền liên quan.
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi
xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền.
2.
Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Đình
chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
3.
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức,
cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
b) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương
tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm
trên hàng hoá.
4.
Mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá
trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được và nhiều nhất không vượt quá năm lần giá
trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được.
1. Trong
các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho
người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Tang vật
vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn
tránh trách nhiệm;
c) Nhằm bảo
đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành
chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm giữ người;
b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật,
phương tiện vi phạm;
c) Khám người;
d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;
đ) Các biện pháp ngăn chặn hành
chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
. KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ
1. Các biện
pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Kiểm
tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Kiểm
tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm
thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ
tục hải quan.
4. Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng
biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 của Luật
này.
Điều 217. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Người
yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến
sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chứng
minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định
tại khoản 2 Điều 203 của Luật này;
b) Cung cấp
đầy đủ thông tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
hoặc để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Nộp
đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
d) Bồi
thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng biện
pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hoá bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ.
2. Để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người yêu cầu áp dụng
biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong
các hình thức sau đây:
a) Khoản
tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải
quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô
hàng đó;
b) Chứng
từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
Điều 217 của Luật
này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với lô hàng.
2. Thời hạn
tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có
thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục
hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản
2 Điều 217 của Luật này.
3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải
quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối
với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau
đây:
a) Tiếp tục
làm thủ tục hải quan cho lô hàng;
b) Buộc
người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng
toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và
phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát
sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về hải quan;
c) Hoàn
trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã
thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm
b khoản
này.
Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường
hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện
hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô hàng có
dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông báo ngay
cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày được thông báo, nếu
người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị
phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem xét việc áp dụng biện pháp xử
lý hành chính quy định tại Điều 214 của Luật này thì cơ quan hải
quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
PHẦN
THỨ SÁU
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Quyền tác giả, quyền
liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước
ngày Luật này có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực
thì được tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác
giả, quyền liên quan, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố trí, giống cây trồng đã được
nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục xử
lý theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Mọi quyền và nghĩa vụ
theo văn bằng bảo hộ được cấp theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước
ngày Luật này có hiệu lực và các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa đổi, chuyển giao
quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu, giải quyết tranh chấp liên quan đến
văn bằng bảo hộ đó được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ quy định về căn
cứ huỷ bỏ hiệu lực các văn bằng bảo hộ thì chỉ áp dụng quy định của các văn bản
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm cấp
văn bằng bảo hộ.
4. Bí mật kinh doanh và
tên thương mại đã tồn tại và được bảo hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của
Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn
địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên
quan tới sở hữu công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
5. Kể từ ngày Luật này có
hiệu lực, chỉ dẫn địa lý, kể cả chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo Nghị định quy định
tại khoản
4 Điều này chỉ được bảo hộ sau khi đã được
đăng ký theo quy định của Luật này.
Điều 221. Hiệu lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Điều 222. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Nguyễn
Văn An