cskh ae888
789club .mom
iwin 15club
kubet ph
cskh ae888
789club .mom
iwin 15club
kubet ph

iwin note

$163

QUỐC HỘI -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  QUỐC HỘI

  --------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ

  NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 50/2005/QH11

  Hà Nội, ngày 29

  tháng 11 năm 2005

  QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG

  HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Khoá XI, kỳ họp thứ 8

  (Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)

  LUẬT

  SỞ HỮU

  TRÍ TUỆ

  Căn cứ

  vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

  Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc

  hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

  Luật này

  quy định về sở hữu trí tuệ.

  PHẦN

  THỨ NHẤT

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều

  chỉnh

  Luật này quy định về quyền

  tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối

  với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.

  Điều 2. Đối tượng áp

  dụng

  Luật này áp dụng đối với tổ

  chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước

  quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  1. Đối tượng quyền tác giả

  bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến

  quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

  sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

  2.

  Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết

  kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại

  và chỉ dẫn địa lý.

  3. Đối tượng quyền đối với

  giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.

  Trong Luật này, các từ ngữ

  dưới đây được hiểu như sau:

  1. Quyền sở hữu trí tuệ là

  quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và

  quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống

  cây trồng.

  2. Quyền tác giả là quyền

  của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

  3. Quyền liên quan đến quyền

  tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh

  mang chương trình được mã hóa.

  4.

  Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương

  mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền

  chống cạnh tranh không lành mạnh.

  5. Quyền đối với giống cây

  trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo

  hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

  6. Chủ thể quyền sở hữu

  trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu

  chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.

  7. Tác phẩm là sản phẩm

  sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ

  phương tiện hay hình thức nào.

  12.

  Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết

  một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

  14. Mạch tích hợp bán dẫn là

  sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít

  nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền

  bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử.

  Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.

  15. Thiết kế bố trí mạch

  tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của

  các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.

  16.

  Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá

  nhân khác nhau.

  17.

  Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các

  thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ

  chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

  18.

  Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá

  nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận

  các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá,

  cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc

  tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

  21. Tên thương mại là tên

  gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể

  kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và

  khu vực kinh doanh.

  Khu vực kinh doanh quy định

  tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể

  kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.

  23.

  Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ,

  chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

  24. Giống cây trồng là quần

  thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về

  hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu

  hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và

  phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít

  nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.

  25. Văn bằng bảo hộ là văn

  bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền

  sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,

  nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.

  1. Trong trường hợp có những

  vấn đề dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ không được quy định trong Luật này

  thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.

  2.

  Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở hữu trí tuệ của Luật này với

  quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật này.

  3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định

  khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước

  quốc tế đó.

  Điều 6. Căn cứ phát

  sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

  1. Quyền tác giả phát sinh

  kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất

  nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn

  ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

  2. Quyền liên quan phát

  sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,

  tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện

  mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

  3.

  Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

  b) Quyền sở hữu công nghiệp

  đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại

  đó;

  c) Quyền sở hữu công nghiệp

  đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí

  mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;

  d) Quyền chống cạnh tranh

  không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

  4. Quyền đối với giống cây

  trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.

  1. Chủ thể quyền sở hữu

  trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo

  quy định của Luật này.

  3. Trong trường hợp nhằm bảo

  đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân

  sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước

  có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình

  hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng

  một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện

  phù hợp.

  1. Công nhận và bảo hộ quyền

  sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ

  thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu

  trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an

  ninh.

  4. Ưu tiên đầu tư cho việc

  đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên

  quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học

  - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

  Điều 9. Quyền và

  trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

  Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện

  pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có

  trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định

  của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

  1. Xây dựng, chỉ đạo thực

  hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

  2. Ban hành và tổ chức thực

  hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ.

  3. Tổ chức bộ máy quản lý

  về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.

  4. Cấp và thực hiện các thủ

  tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng

  bảo hộ giống cây trồng.

  5. Thanh tra, kiểm tra việc

  chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

  phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

  6. Tổ chức hoạt động thông

  tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.

  7. Tổ chức, quản lý hoạt động

  giám định về sở hữu trí tuệ.

  8. Giáo dục, tuyên truyền,

  phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

  9. Hợp tác quốc tế về sở hữu

  trí tuệ.

  1.

  Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

  2. Bộ Khoa học và Công nghệ

  chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý

  nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp.

  trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực

  hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.

  Bộ Nông nghiệp và

  Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản

  lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.

  3. Bộ, cơ quan ngang bộ,

  cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

  phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, ,

  Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

  thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

  4. Uỷ ban nhân dân các cấp

  thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền.

  5.

  Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu

  trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ

  Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân

  các cấp.

  Tổ chức, cá nhân phải nộp

  phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo

  quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

  PHẦN

  THỨ HAI

  QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN

  Chương

  I

  ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN

  . ĐIỀU

  KIỆN BẢO HỘ QUYỀN

  TÁC GIẢ

  1. Tổ chức, cá nhân có tác

  phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ

  sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ

  Điều

  37 đến Điều 42 của Luật này.

  2.

  Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá

  nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu

  tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng

  thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công

  bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ

  tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam là thành viên.

  1. Tác phẩm văn học, nghệ

  thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

  , mỹ thuật ứng

  dụng;

  l)

  Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

  m)

  Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

  3. Tác phẩm

  được bảo hộ quy định tại khoản

  1 và khoản

  2 Điều này phải do tác giả trực tiếp

  sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người

  khác.

  4. Chính

  phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản

  1 Điều

  này.

  3.

  Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

  Mục 2. ĐIỀU

  KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 16. Tổ chức, cá

  nhân được bảo hộ quyền liên quan

  1. Diễn

  viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học,

  nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).

  2. Tổ chức,

  cá nhân là chủ sở hữu quy định tại Điều 44 của Luật này.

  3. Tổ chức,

  cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm

  thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).

  4. Tổ chức

  khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).

  Điều 17. Các đối tượng

  quyền liên quan được bảo hộ

  1. Cuộc biểu diễn được bảo

  hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Cuộc

  biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;

  b) Cuộc biểu

  diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;

  c) Cuộc

  biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại

  Điều

  30 của Luật này;

  d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản

  ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều

  31 của Luật này;

  đ) Cuộc

  biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam là thành viên.

  2. Bản

  ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Bản

  ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;

  b) Bản

  ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước

  quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  3. Chương

  trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu

  thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  a) Chương

  trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức

  phát sóng có quốc tịch Việt Nam;

  b) Chương

  trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức

  phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ

  nghĩa Việt Nam là thành viên.

  4. Cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang

  chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản

  1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây ph­ương hại đến

  quyền tác giả.

  Chương

  II

  NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN

  LIÊN QUAN

  . NỘI

  DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ

  Điều 18. Quyền tác giả

  Quyền tác giả đối với tác

  phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

  Quyền nhân thân bao gồm

  các quyền sau đây:

  1. Đặt tên cho tác

  phẩm;

  2. Đứng tên thật hoặc bút danh

  trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

  3.

  Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

  4.

  Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc

  xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy

  tín của tác giả.

  1. Quyền tài sản bao gồm

  các quyền sau đây:

  a) Làm tác phẩm phái sinh;

  c) Sao chép tác phẩm;

  d) Phân phối, nhập khẩu bản

  gốc hoặc bản sao tác phẩm;

  đ) Truyền đạt tác phẩm đến

  công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất

  kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

  e)

  Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

  2. Các quyền quy định tại khoản

  1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền

  tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của

  Luật này.

  khoản 3 Điều 19 của Luật này phải

  xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở

  hữu quyền tác giả.

  1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch,

  quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh,

  ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác

  có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại

  các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác

  theo thoả thuận.

  Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên

  đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ

  thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo

  đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản

  1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.

  2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở

  vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu

  các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật này.

  3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều

  này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo

  thoả thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều này.

  Chương trình máy tính được

  bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

  2. Sưu tập dữ liệu là tập

  hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện

  tử hoặc dạng khác.

  Việc bảo hộ quyền tác giả

  đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại

  đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.

  1. Tác phẩm văn học, nghệ

  thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc

  các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm

  văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách

  mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:

  a) Truyện, thơ, câu đố;

  b) Điệu hát, làn điệu âm

  nhạc;

  c) Điệu múa, vở diễn, nghi

  lễ và các trò chơi;

  d) Sản phẩm nghệ thuật đồ

  hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật

  khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.

  2. Tổ chức, cá nhân khi sử

  dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình

  tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật

  dân gian.

  Điều

  24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học

  Việc bảo hộ quyền tác giả

  đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại khoản

  1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy định cụ thể.

  1. Các trường hợp sử dụng

  tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

  bao gồm:

  c) Trích dẫn tác phẩm mà

  không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương

  trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

  d) Trích dẫn tác phẩm để

  giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

  e) Biểu diễn tác phẩm sân

  khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá,

  tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

  g) Ghi âm, ghi hình trực

  tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

  h) Chụp ảnh, truyền hình

  tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại

  nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

  i) Chuyển tác phẩm sang chữ

  nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

  2. Tổ chức, cá nhân sử dụng

  tác phẩm quy định tại khoản

  1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến

  việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác

  giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất

  xứ của tác phẩm.

  3. Việc sử dụng tác phẩm

  trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm

  kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

  2. Tổ chức, cá nhân sử dụng

  tác phẩm quy định tại khoản

  1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc

  khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả,

  chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của

  tác phẩm.

  3. Việc sử dụng tác phẩm

  trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm

  điện ảnh.

  1. Quyền nhân thân quy định

  tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô

  thời hạn.

  2. Quyền nhân thân quy định

  tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

  a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp

  ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là

  năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm

  mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu

  tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định

  hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện

  thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

  b) Tác phẩm không thuộc loại

  hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả

  và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng

  tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả

  cuối cùng chết;

  c) Thời hạn bảo hộ quy định

  tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của

  năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

  1. Chiếm đoạt quyền tác giả

  đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

  2. Mạo

  danh tác giả.

  3. Công bố,

  phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

  4. Công bố,

  phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

  5. Sửa chữa,

  cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến

  danh dự và uy tín của tác giả.

  6. Sao

  chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường

  hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.

  7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép

  của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm

  phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của

  Luật này.

  8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ

  sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất

  khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản

  1 Điều 25 của Luật này.

  9. Cho

  thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác

  cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

  10. Nhân

  bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công

  chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của

  chủ sở hữu quyền tác giả.

  11. Xuất bản

  tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

  12. Cố ý

  huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực

  hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

  13. Cố ý

  xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

  14. Sản

  xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết

  bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật

  do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm

  của mình.

  15. Làm

  và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

  16. Xuất

  khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu

  quyền tác giả.

  Mục 2. NỘI

  DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN

  1. Người biểu diễn đồng thời

  là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu

  diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu

  diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu

  diễn.

  2. Quyền nhân thân bao gồm

  các quyền sau đây:

  a) Được giới thiệu tên khi

  biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;

  b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình

  tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất

  kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

  3. Quyền tài sản bao gồm độc

  quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

  a) Định hình cuộc biểu diễn

  trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;

  b) Sao chép trực tiếp hoặc

  gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;

  c) Phát sóng hoặc truyền

  theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà

  công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục

  đích phát sóng;

  d) Phân phối đến công

  chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho

  thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể

  tiếp cận được.

  1. Nhà sản xuất bản ghi

  âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền

  sau đây:

  a) Sao chép trực tiếp hoặc

  gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;

  b) Phân phối đến công

  chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán,

  cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có

  thể tiếp cận được.

  a) Phát sóng, tái phát

  sóng chương trình phát sóng của mình;

  b) Phân phối đến công

  chúng chương trình phát sóng của mình;

  c) Định hình chương trình

  phát sóng của mình;

  d) Sao chép bản định hình

  chương trình phát sóng của mình.

  1. Các trường

  hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút,

  thù lao bao gồm:

  a) Tự sao chép một bản nhằm

  mục đích nghiên cứu khoa học của cá

  nhân;

  b) Tự sao chép một bản nhằm

  mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng

  dạy;

  2. Tổ chức, cá nhân sử dụng

  quyền quy định tại khoản

  1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến

  việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình

  phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản

  ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

  1. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan

  trong các trường hợp sau đây không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút,

  thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn,

  nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng:

  2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại

  khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại

  đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát

  sóng.

  Điều 34. Thời hạn bảo

  hộ quyền liên quan

  1. Quyền của người biểu diễn

  được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định

  hình.

  2. Quyền của nhà sản xuất

  bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố

  hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu

  bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.

  3. Quyền của tổ chức phát

  sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng

  được thực hiện.

  4. Thời hạn bảo hộ quy định

  tại các khoản

  1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm

  chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.

  1. Chiếm đoạt quyền của

  người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

  2. Mạo danh người biểu diễn,

  nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

  3. Công bố, sản xuất và

  phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình

  phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi

  hình, tổ chức phát sóng.

  4. Sửa chữa, cắt xén,

  xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến

  danh dự và uy tín của người biểu diễn.

  5. Sao chép, trích ghép đối

  với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát

  sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,

  tổ chức phát sóng.

  6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi

  thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu

  quyền liên quan.

  7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô

  hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ

  quyền liên quan của mình.

  8. Phát sóng, phân phối,

  nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã

  được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông

  tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà

  không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

  9. Sản xuất, lắp ráp, biến

  đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc

  có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương

  trình được mã hoá.

  10. Cố ý thu hoặc tiếp tục

  phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được

  giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.

  CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân

  nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều

  20 của Luật này.

  Điều 37. Chủ sở hữu

  quyền tác giả là tác giả

  Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật

  chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định

  tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

  1. Các đồng tác giả

  sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo

  ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20

  của Luật này đối với tác phẩm đó.

  2. Các đồng tác giả

  sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có

  thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác

  giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của

  Luật này đối với phần riêng biệt đó.

  Điều

  39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc

  giao kết hợp đồng với tác giả

  1. Tổ chức giao nhiệm vụ

  sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền

  quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ

  trường hợp có thoả thuận khác.

  2.

  Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu

  các quyền quy định tại Điều 20 và khoản

  3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả

  thuận khác.

  Điều

  40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế

  Tổ chức, cá nhân được thừa

  kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền

  quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.

  Tổ chức, cá nhân được

  chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều

  20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở

  hữu quyền tác giả.

  1. Nhà nước là chủ sở hữu

  quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:

  b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo

  hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối

  nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;

  c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền

  tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.

  1. Tác phẩm đã kết thúc thời

  hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì thuộc

  về công chúng.

  2. Mọi tổ chức, cá nhân đều

  có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng

  các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật

  này.

  1. Tổ chức, cá nhân sử dụng

  thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện

  cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả

  thuận khác với bên liên quan.

  2. Tổ chức, cá nhân sử dụng

  thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản

  ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp

  có thoả thuận khác với bên liên quan.

  Chương

  IV

  CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 45. Quy định

  chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

  1. Chuyển nhượng quyền tác

  giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên

  quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản

  3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân

  khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

  2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền

  nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm;

  người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.

  3. Trong trường hợp tác phẩm,

  cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu

  thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;

  trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,

  ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng

  độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển

  nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ

  chức, cá nhân khác.

  Điều 46. Hợp đồng

  chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

  1. Hợp

  đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập

  thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu

  sau đây:

  a)

  Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

  b)

  Căn cứ chuyển nhượng;

  c)

  Giá, phương thức thanh toán;

  d)

  Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  đ)

  Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

  2.

  Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả,

  quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ

  luật dân sự.

  . CHUYỂN

  QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  Điều 47. Quy định

  chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

  khoản 3 Điều 19, Điều 20,

  khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.

  Điều

  19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn

  không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.

  3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển

  quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả

  các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc

  biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt

  có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền

  liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần

  riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

  4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng

  quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân

  khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên

  quan.

  Điều 48. Hợp đồng sử

  dụng quyền tác giả, quyền liên quan

  1. Hợp đồng sử dụng quyền

  tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu

  sau đây:

  a) Tên và địa chỉ đầy đủ của

  bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;

  b) Căn cứ

  chuyển quyền;

  c) Phạm

  vi chuyển giao quyền;

  d) Giá, phương thức thanh toán;

  đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  e) Trách

  nhiệm do vi phạm hợp đồng.

  2. Việc

  thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên

  quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân

  sự.

  Chương

  V

  CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  1. Đăng ký quyền tác giả,

  quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền

  liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu

  quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

  2. Việc nộp đơn để được cấp

  Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

  không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan

  theo quy định của Luật này.

  1. Tác giả, chủ sở hữu quyền

  tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức,

  cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

  2. Đơn đăng ký quyền

  tác giả, quyền liên quan bao gồm:

  a) Tờ khai đăng ký quyền

  tác giả, quyền liên quan.

  Tờ khai phải được làm bằng

  tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên

  quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp

  đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt

  nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát

  sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm

  đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức

  công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

  quy định mẫu tờ khai

  đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;

  b)

  Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối

  tượng đăng ký quyền liên quan;

  c) Giấy uỷ quyền, nếu người

  nộp đơn là người được uỷ quyền;

  d) Tài liệu chứng minh quyền

  nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế,

  chuyển giao, kế thừa;

  đ) Văn bản đồng ý của các

  đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

  e) Văn bản đồng ý của các

  đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

  3. Các tài liệu quy định tại

  các điểm

  c, d, đ và e khoản

  2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt;

  trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

  1. Cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  2. Cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại,

  đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó.

  4. quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  Trong thời hạn mười lăm

  ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác

  giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp

  từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải

  thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

  1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

  2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả,

  quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu

  lực.

  Điều 54. Đăng bạ và

  công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

  1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về

  quyền tác giả, quyền liên quan.

  2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ

  hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.

  1. Trong trường hợp Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất,

  hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì

  cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của

  Luật này

  tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền liên quan.

  2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng

  nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải

  là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm,

  bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo

  hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều

  51 của Luật này huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy

  chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái

  với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

  TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN

  1. Tổ chức đại diện tập thể

  quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả, chủ sở

  hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động

  theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.

  2. Tổ chức đại diện tập thể

  quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo uỷ quyền của

  tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:

  b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp

  pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.

  3. Tổ chức đại diện tập thể

  quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

  a) Thực hiện các hoạt động

  khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác;

  b) Hợp tác với các tổ chức

  tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác

  giả, quyền liên quan;

  c) Báo cáo theo định kỳ và

  đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  d) Các quyền và nhiệm vụ

  khác theo quy định của pháp luật.

  1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ

  quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt động theo quy định của

  pháp luật.

  2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ

  quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo yêu cầu của

  tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:

  a) Tư vấn những vấn đề có

  liên quan đến quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;

  b) Đại diện cho tác giả,

  chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp đơn

  đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo uỷ quyền;

  c) Tham gia các quan hệ

  pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp

  pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo uỷ

  quyền.

  QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Chương VII

  ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Mục 1. ĐIỀU

  KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ

  Điều 58. Điều kiện

  chung đối với sáng chế được bảo hộ

  1. Sáng chế được bảo hộ dưới

  hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Có

  tính mới;

  b) Có trình

  độ sáng tạo;

  c) Có khả

  năng áp dụng công nghiệp.

  2. Sáng

  chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không

  phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện

  sau đây:

  a) Có

  tính mới;

  b) Có khả

  năng áp dụng công nghiệp.

  Điều 59. Đối tượng

  không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế

  Các đối tượng sau đây không được bảo hộ

  với danh nghĩa sáng chế:

  1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp

  toán học;

  2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để

  thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh

  doanh; chương trình máy tính;

  3. Cách thức thể hiện thông tin;

  4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

  5. Giống thực vật, giống động vật;

  6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ

  yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

  7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa

  bệnh cho người và động vật.

  2. Sáng chế được coi là

  chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ

  giữ bí mật về sáng chế đó.

  a) Sáng chế bị người khác

  công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại của Luật này;

  b) Sáng chế được người có

  quyền đăng ký quy định tại của

  Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

  c) Sáng chế được người có

  quyền đăng ký quy định tại lệ phí duy trì hiệu lực của

  Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển

  lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

  Sáng chế được coi là có

  trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công

  khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào

  khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên

  của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền

  ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách

  dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

  Điều

  62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

  Sáng

  chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc

  chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội

  dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

  Mục 2. ĐIỀU

  KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP

  Điều

  63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ

  Kiểu dáng công nghiệp được

  bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. Có tính mới;

  2. Có tính sáng tạo;

  3. Có khả năng áp dụng

  công nghiệp.

  Điều

  64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp

  Các đối tượng sau đây

  không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:

  1. Hình dáng bên ngoài của

  sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;

  2. Hình dáng bên ngoài của

  công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;

  3. Hình dáng của sản phẩm

  không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.

  Điều

  65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp

  1. Kiểu dáng công nghiệp

  được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những

  kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng

  văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước

  ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được

  hưởng quyền ưu tiên.

  2. Hai kiểu dáng công nghiệp

  không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết,

  ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.

  3.

  Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số

  người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.

  4. Kiểu dáng công nghiệp

  không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công

  nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

  a) Kiểu dáng công nghiệp bị

  người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại

  của Luật này;

  b) Kiểu dáng công nghiệp

  được người có quyền đăng ký quy định tại của

  Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

  c) Kiểu dáng công nghiệp

  được người có quyền đăng ký quy định tại của

  Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển

  lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

  Điều

  66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp

  Kiểu dáng công nghiệp được

  coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ

  công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào

  khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên

  của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu

  tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với

  người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.

  Điều

  67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp

  Kiểu dáng công nghiệp được

  coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để

  chế tạo hàng loạt sản phẩm

  có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp

  hoặc thủ công nghiệp.

  Mục 3. ĐIỀU

  KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ

  Điều 68. Điều kiện

  chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ

  Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các

  điều kiện sau đây:

  1. Có tính nguyên gốc;

  2. Có tính mới thương mại.

  Điều 69. Đối tượng

  không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí

  Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với

  danh nghĩa thiết kế bố trí:

  1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương

  pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn;

  2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp

  bán dẫn.

  Điều 70. Tính nguyên

  gốc của thiết kế bố trí

  1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên

  gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Là kết quả lao động

  sáng tạo của chính tác giả;

  b) Chưa được những người

  sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một

  cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.

  2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử,

  các mối liên kết thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự

  kết hợp đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.

  Điều 71. Tính mới

  thương mại của thiết kế bố trí

  1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới

  thương mại nếu chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới

  trước ngày nộp đơn đăng ký.

  2. Thiết kế bố trí không bị

  coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí được nộp trong

  thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng ký

  quy định tại của Luật

  này hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại lần đầu tiên tại

  bất kỳ nơi nào trên thế giới.

  3. Khai thác thiết kế bố

  trí nhằm mục đích thương mại quy định tại khoản

  2 Điều này là hành vi phân phối công

  khai nhằm mục đích thương mại đối với mạch tích

  hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp

  bán dẫn đó.

  Mục 4. ĐIỀU

  KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU

  Điều 72. Điều kiện

  chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

  Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện

  sau đây:

  2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của

  chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

  Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với

  danh nghĩa nhãn hiệu:

  2. Dấu hiệu trùng hoặc

  tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy

  đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức

  chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của

  Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

  3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm

  lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc,

  danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

  4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây

  nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà

  tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng

  ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

  5. Dấu hiệu làm hiểu

  sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc

  xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của

  hàng hoá,

  dịch vụ.

  Điều 74. Khả năng

  phân biệt của nhãn hiệu

  1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt

  nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ

  nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc

  các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  d) Dấu hiệu mô tả hình thức

  pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

  g) Dấu hiệu trùng hoặc

  tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và

  thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp

  đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

  điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

  k) Dấu hiệu trùng hoặc

  tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng

  dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch

  vụ;

  l) Dấu hiệu trùng hoặc

  tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể

  làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

  m) Dấu hiệu trùng với chỉ

  dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn

  địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử

  dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang

  chỉ dẫn địa lý đó;

  Điều 75. Tiêu chí

  đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng

  1. Số lượng người tiêu

  dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá,

  dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;

  2. Phạm vi lãnh thổ mà

  hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;

  3. Doanh số từ việc bán

  hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được

  bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;

  4. Thời gian sử dụng liên

  tục nhãn hiệu;

  5. Uy tín rộng rãi của

  hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

  6. Số lượng

  quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

  7. Số lượng

  quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;

  8. Giá

  chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn

  hiệu.

  Mục 5. ĐIỀU

  KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG MẠI

  Điều 76. Điều kiện chung

  đối với tên thương mại được bảo hộ

  Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng

  phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác

  trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

  Điều 77. Đối tượng

  không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại

  Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,

  tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã

  hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động

  kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.

  Điều 78. Khả năng

  phân biệt của tên thương mại

  Tên thương mại được coi là có khả năng phân

  biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp

  đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;

  2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm

  lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và

  khu vực kinh doanh;

  3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm

  lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước

  ngày tên thương mại đó được sử dụng.

  Mục

  6. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI

  CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

  Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ

  nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa

  lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng

  với chỉ dẫn địa lý;

  2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa

  lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu

  vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết

  định.

  Điều

  80. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý

  Các đối tượng sau đây

  không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:

  2. Chỉ dẫn địa lý của nước

  ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc

  không còn được sử dụng;

  4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu

  sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn

  địa lý đó.

  Điều

  81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý

  1. Danh tiếng của sản phẩm

  mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối

  với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa

  sản phẩm đó.

  2. Chất lượng, đặc tính của

  sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định

  tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó

  phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với

  phương pháp kiểm tra phù hợp.

  Điều

  82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý

  1. Các điều kiện địa lý

  liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết

  định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

  2. Yếu tố tự nhiên bao gồm

  yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện

  tự nhiên khác.

  3. Yếu tố về con người bao

  gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa

  phương.

  Điều 83. Khu vực địa lý

  mang chỉ dẫn địa lý

  Khu vực địa lý mang chỉ dẫn

  địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.

  Mục 7. ĐIỀU

  KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH

  Điều 84. Điều kiện

  chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ

  Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các

  điều kiện sau đây:

  1. Không phải là hiểu biết thông thường và

  không dễ dàng có được;

  2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo

  cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc

  không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

  3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp

  cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

  Điều 85. Đối tượng

  không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh

  Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ

  với danh nghĩa bí mật kinh doanh:

  1. Bí mật về nhân thân;

  2. Bí mật về quản lý nhà nước;

  3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;

  4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến

  kinh doanh.

  XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI

  SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

  . ĐĂNG

  KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP,THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

  1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

  a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công

  nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;

  b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương

  tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp

  các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2

  Điều này.

  2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật

  chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

  3. Trường hợp nhiều tổ

  chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công

  nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền

  đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

  4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều

  này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức

  hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể

  cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

  1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu

  dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

  2.

  Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn

  hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều

  kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối

  việc đăng ký đó.

  3.

  Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để

  các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với

  dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký

  là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại

  địa phương đó.

  4.

  Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc

  tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng

  nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.

  5.

  Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở

  thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện

  sau đây:

  a) Việc sử dụng nhãn hiệu

  đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ

  mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

  b) Việc sử dụng nhãn hiệu

  đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

  6.

  Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả

  người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá

  nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo

  quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải

  đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

  7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành

  viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở

  hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng

  là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu

  nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do

  chính đáng.

  Quyền đăng ký chỉ dẫn địa

  lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.

  Nhà nước cho phép tổ chức,

  cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các

  tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa

  lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn

  địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.

  1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước

  ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất,

  kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực

  tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

  2. Cá nhân nước ngoài

  không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản

  xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp

  thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.

  1. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều

  người khác nhau đăng ký cùng một sáng chế hoặc đăng ký các kiểu dáng công nghiệp

  trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau hoặc đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc

  tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau hoặc

  tương tự với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn hợp lệ có

  ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện

  để được cấp văn bằng bảo hộ.

  2. Trong trường hợp

  có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và

  cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể

  được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả

  những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối

  cấp văn bằng bảo hộ.

  1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền

  yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối

  tượng nếu đáp ứng các điều kiện

  sau đây:

  a) Đơn đầu tiên đã được nộp

  tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế

  có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là

  thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam;

  b) Người nộp đơn là công

  dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định tại điểm

  a khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất,

  kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản này;

  c) Trong đơn có nêu rõ yêu

  cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ

  quan đã nhận đơn đầu tiên;

  d) Đơn được nộp trong thời

  hạn ấn định tại điều

  ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  2. Trong một đơn đăng ký

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu

  hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương ứng

  giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.

  3. Đơn đăng ký sở hữu công

  nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu

  tiên.

  1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng

  chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn

  bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng,

  phạm vi và thời hạn bảo hộ.

  3. Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế,

  Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng

  nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký

  nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.

  1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh

  thổ Việt Nam.

  2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ

  ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.

  3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực

  từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.

  4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu

  lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn

  hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.

  5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch

  tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số

  những ngày sau đây:

  a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;

  b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố

  trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác

  thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;

  c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra

  thiết kế bố trí.

  6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu

  lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần

  liên tiếp, mỗi lần mười năm.

  7. Giấy chứng nhận

  đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.

  Điều 94. Duy trì, gia

  hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ

  1. Để duy trì hiệu lực Bằng

  độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải

  nộp

  2. Để gia hạn hiệu lực Bằng

  độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng

  bảo hộ phải nộp .

  3. Mức và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định.

  1. Văn bằng bảo hộ bị chấm

  dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

  a) Chủ văn bằng bảo hộ

  không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;

  b) Chủ văn bằng bảo hộ

  tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;

  c) Chủ văn bằng bảo hộ

  không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động

  kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;

  d)

  Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng

  trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà

  không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu

  lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;

  đ) Chủ Giấy chứng nhận

  đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát

  không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;

  e) Chủ Giấy chứng nhận

  đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu

  chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy

  chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;

  g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất

  lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng,

  chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.

  2. Trong trường hợp chủ

  văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định

  thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt

  đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng

  bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở

  hữu công nghiệp.

  3.

  Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp

  quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu

  công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được

  tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.

  4.

  Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công

  nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại

  các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.

  Căn cứ kết quả xem xét đơn

  yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực

  văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.

  5. Quy định tại các khoản

  1, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc

  chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.

  1. Văn bằng bảo hộ bị hủy

  bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

  a) Người nộp đơn đăng ký

  không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng

  chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;

  b) Đối tượng sở hữu công

  nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.

  2. Văn bằng bảo hộ bị hủy

  bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.

  3. Tổ chức, cá nhân có quyền

  yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực

  văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản

  1 và khoản

  2 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.

  Thời hiệu thực hiện quyền

  yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn

  hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp

  văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.

  4. Căn cứ kết quả xem xét

  đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc

  toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng

  bảo hộ.

  5. Quy định tại các khoản

  1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc

  huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.

  Điều 97. Sửa đổi văn

  bằng bảo hộ

  a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến

  tên và địa chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ;

  b) Sửa đổi bản mô tả

  tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy

  chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

  3. Chủ văn bằng bảo hộ

  có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp

  phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công

  nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp

  phí thẩm định nội dung.

  1. Sổ đăng ký quốc gia về

  sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi nhận việc xác lập, thay đổi và chuyển giao

  quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,

  nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý theo quy định của Luật này.

  2. Quyết định cấp văn bằng

  bảo hộ, nội dung chủ yếu của văn bằng bảo hộ, quyết định sửa đổi, chấm dứt, huỷ

  bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu

  công nghiệp được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.

  3. Sổ đăng ký quốc gia về

  sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập

  và lưu giữ.

  Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn

  bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở

  hữu công nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn sáu

  mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.

  Mục 2. ĐƠN

  ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Điều 100. Yêu cầu

  chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

  a) Tờ khai đăng ký theo mẫu

  quy định;

  b) Tài liệu, mẫu vật,

  thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các

  điều từ Điều 102 đến Điều 106

  của Luật này;

  c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn

  nộp thông qua đại diện;

  d) Tài liệu chứng minh quyền

  đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

  đ) Tài liệu

  chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

  e) Chứng

  từ nộp phí, lệ phí.

  2. Đơn

  đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ

  các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra

  tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:

  a) Giấy uỷ

  quyền;

  b) Tài liệu

  chứng minh quyền đăng ký;

  c) Tài liệu

  chứng minh quyền ưu tiên;

  d) Các tài

  liệu khác để bổ trợ cho đơn.

  3. Tài liệu

  chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:

  a) Bản

  sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;

  b) Giấy

  chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.

  Điều 101. Yêu cầu về

  tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

  1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được

  yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất,

  trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

  2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng

  độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng

  chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung

  duy nhất.

  3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng

  độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường

  hợp sau đây:

  a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản

  phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng

  cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;

  b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc

  nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo

  chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.

  4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng

  nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch

  vụ khác nhau.

  1. Tài liệu xác định sáng

  chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm

  tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng

  chế.

  2. Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng

  các điều kiện sau đây:

  a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng

  bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về

  lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;

  b) Giải thích vắn tắt hình

  vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;

  c) Làm rõ tính mới, trình độ

  sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.

  3. Phạm vi bảo hộ sáng chế phải

  được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm

  vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.

  4. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc

  lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.

  1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần

  bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bản mô tả kiểu dáng công

  nghiệp và bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bản mô tả kiểu dáng công

  nghiệp gồm phần mô tả kiểu dáng công nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu dáng công

  nghiệp.

  2. Phần mô tả kiểu

  dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Bộc lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng

  thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp và nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới,

  khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù hợp với bộ

  ảnh chụp hoặc bản vẽ;

  b) Trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp

  gồm nhiều phương án thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ các phương án và chỉ rõ

  các đặc điểm khác biệt giữa phương án cơ bản với các phương án còn lại;

  c) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp nêu trong

  đơn đăng ký là kiểu dáng của bộ sản phẩm thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ kiểu

  dáng của từng sản phẩm trong bộ sản phẩm đó.

  3. Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải

  nêu rõ các đặc điểm tạo dáng cần được bảo hộ, bao gồm các đặc điểm mới, khác biệt

  với các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết.

  4. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ

  các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.

  Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế

  bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm:

  1. Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;

  2. Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch

  tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí;

  3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo

  thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại.

  1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn

  hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

  a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ

  mang nhãn hiệu;

  b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế

  sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

  3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký

  nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước

  Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu,

  do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.

  4. Quy chế sử dụng

  nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động

  của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;

  b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của

  tổ chức tập thể;

  c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử

  dụng nhãn hiệu;

  d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;

  đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử

  dụng nhãn hiệu.

  5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải

  có những nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu;

  b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;

  c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng

  nhận bởi nhãn hiệu;

  d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng

  hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;

  đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả

  cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.

  Điều 106. Yêu cầu đối

  với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý

  a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý;

  b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;

  c) Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù,

  danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và các yếu tố đặc trưng của điều kiện

  tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm đó (sau

  đây gọi là bản mô tả tính chất đặc thù);

  d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn

  địa lý;

  đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được

  bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ dẫn địa lý của nước ngoài.

  2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các nội

  dung chủ yếu sau đây:

  a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả

  nguyên liệu thô và các đặc tính lý học, hoá học, vi sinh và cảm quan của sản phẩm;

  b) Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với

  chỉ dẫn địa lý;

  c) Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ

  khu vực địa lý theo nghĩa tương ứng quy định tại Điều 79 của Luật

  này;

  d) Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến mang

  tính địa phương và có tính ổn định;

  đ) Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất

  lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với điều kiện địa lý theo quy định tại

  Điều 79 của Luật này;

  e) Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính

  chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm.

  1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên

  quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn

  bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.

  2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu

  sau đây:

  a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và

  bên được uỷ quyền;

  b) Phạm vi uỷ quyền;

  c) Thời hạn uỷ quyền;

  d) Ngày lập giấy uỷ quyền;

  đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.

  3. Giấy uỷ quyền

  không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt

  hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.

  . THỦ TỤC XỬ

  LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ

  1. Đơn đăng ký sở hữu công

  nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận

  nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây:

  a) Tờ khai đăng ký sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, trong đó có

  đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch

  vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;

  b) Bản mô tả, trong đó có

  phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối

  với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm

  mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;

  c) Chứng từ nộp .

  2. Ngày nộp đơn là ngày

  đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận hoặc là

  ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.

  1. Đơn đăng ký sở hữu công

  nghiệp được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn.

  a) Đơn

  không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;

  b) Đối tượng

  nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;

  c) Người

  nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều

  tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện

  việc nộp đơn;

  d) Đơn được

  nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89

  của Luật này;

  đ) Người

  nộp đơn không nộp phí và lệ phí.

  3. Đối với

  đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều

  này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục

  sau đây:

  a) Thông

  báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định

  thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ

  chối;

  b) Thông

  báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa

  chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định

  từ chối quy định tại điểm a khoản này;

  c) Thông

  báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối

  với đơn đăng ký thiết kế bố trí;

  d) Thực

  hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót

  đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp

  lệ quy định tại điểm a khoản này.

  4. Đối với

  đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2

  Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ

  hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia

  về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này

  đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.

  5. Đơn

  đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không

  được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu

  tiên.

  1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố

  trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều

  này.

  2. Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong

  tháng thứ mười chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng

  quyền ưu tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người nộp đơn.

  4. Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố

  dưới hình thức cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp nhưng không được sao chép; đối với thông tin bí mật trong

  đơn thì chỉ có cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình thực

  hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử

  lý hành vi xâm phạm quyền mới được phép tra cứu.

  Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế

  bố trí và văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí được công bố trong thời hạn hai tháng

  kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ.

  Điều 111. Bảo mật đơn

  đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công bố

  1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn

  đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông

  tin trong đơn.

  2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng

  chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí

  mật thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại

  theo quy định của pháp luật.

  Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được

  công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng

  bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối

  với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích

  dẫn nguồn thông tin để chứng minh.

  Điều 113. Yêu cầu thẩm

  định nội dung đơn đăng ký sáng chế

  1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày

  nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên,

  người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với

  điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.

  2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn

  đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu

  tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng

  quyền ưu tiên.

  3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội

  dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng

  ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.

  1. Những đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sau

  đây được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng

  nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng:

  a) Đơn đăng ký sáng

  chế đã được công nhận là hợp lệ và có yêu cầu thẩm định nội dung nộp theo quy định;

  b) Đơn đăng ký kiểu

  dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được

  công nhận là hợp lệ.

  2. Đơn đăng ký

  thiết kế bố trí không được thẩm định nội dung.

  Điều 115. Sửa đổi, bổ

  sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

  1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp

  văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây:

  a) Sửa đổi, bổ sung đơn;

  b) Tách đơn;

  c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ

  của người nộp đơn;

  d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do

  chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của

  cơ quan có thẩm quyền;

  đ) Chuyển đổi đơn

  đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng

  chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và ngược lại.

  2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định

  tại khoản 1 Điều này phải nộp phí và lệ phí.

  3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu

  công nghiệp không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn

  và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong

  đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn.

  4. Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp đơn

  của đơn được tách được xác định là ngày nộp đơn của đơn ban đầu.

  Điều 116. Rút đơn

  đăng ký sở hữu công nghiệp

  1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền

  sở hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp

  đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính

  mình đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy

  uỷ quyền có nêu rõ việc uỷ quyền rút đơn.

  3. Mọi đơn đăng ký

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố

  và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều được coi là chưa từng được nộp, trừ trường

  hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

  a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu

  trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;

  b) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng

  bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc

  trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này;

  c) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này mà không được sự thống nhất của tất

  cả những người nộp đơn.

  2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp

  văn bằng bảo hộ trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định

  tại Điều 109 của Luật này.

  a) Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo

  hộ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến

  phản đối dự định từ chối;

  b) Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu

  người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng dự định

  từ chối quy định tại điểm a khoản này;

  c) Cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ

  đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều

  118 của Luật này nếu người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ

  chối quy định tại điểm a khoản này.

  Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc

  các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại khoản

  1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này và người nộp đơn nộp lệ

  phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn

  bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.

  1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định

  hình thức trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn.

  2.

  Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:

  a) Đối với sáng chế là mười

  hai tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước

  ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu

  đó được nộp sau ngày công bố đơn;

  b) Đối với kiểu dáng công

  nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là sáu tháng kể từ ngày công bố đơn.

  3.

  Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn

  thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng

  không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.

  4.

  Thời gian dành cho việc sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn

  quy định tại các khoản

  1, 2 và 3 Điều này.

  . ĐƠN QUỐC

  TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ

  Điều

  120. Đơn quốc tế và xử lý đơn quốc tế

  1. Đơn đăng ký sở hữu công

  nghiệp nộp theo các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là

  thành viên được gọi chung là đơn quốc tế.

  2. Đơn quốc tế và việc xử

  lý đơn quốc tế phải tuân thủ quy định của điều ước quốc tế

  có liên quan.

  điều

  ước quốc tế có liên quan phù hợp với các nguyên tắc của Chương này.

  CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  . CHỦ SỞ HỮU

  VÀ NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ

  chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có

  nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn

  hiệu nổi tiếng.

  2. Chủ sở hữu tên thương mại

  là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh

  doanh.

  3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh

  là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc

  bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện

  nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được

  giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên

  có thoả thuận khác.

  Nhà nước trao quyền sử dụng

  chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn

  địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực

  tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa

  lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền

  sử dụng chỉ dẫn địa lý.

  1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp;

  trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng

  sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả.

  2. Quyền nhân thân của

  tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí gồm các quyền sau đây:

  a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền

  sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp

  và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;

  b) Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu

  công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.

  3. Quyền tài sản của

  tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao

  theo quy định tại

  Điều 135 của Luật này.

  Điều 123. Quyền của

  chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

  1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có

  các quyền tài sản sau đây:

  a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối

  tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và

  Chương X của Luật này;

  b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu

  công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này;

  c) Định đoạt đối tượng sở

  hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này.

  khoản 4 Điều 121 của Luật

  này có các quyền sau đây:

  a) Tổ chức được trao quyền

  quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó

  theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều

  này;

  b) Tổ chức, cá nhân được

  trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền

  ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm

  b khoản

  1 Điều

  này.

  1. Sử dụng sáng chế là việc

  thực hiện các hành vi sau đây:

  a) Sản xuất

  sản phẩm được bảo hộ;

  b) Áp dụng

  quy trình được bảo hộ;

  c) Khai

  thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy

  trình được bảo hộ;

  d) Lưu

  thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm

  c khoản

  này;

  đ) Nhập

  khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.

  2. Sử dụng

  kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:

  a) Sản xuất

  sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;

  b) Lưu

  thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm

  a khoản

  này;

  c) Nhập

  khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.

  3. Sử dụng

  thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây:

  a) Sao

  chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được

  bảo hộ;

  b) Bán,

  cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí, mạch

  tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp

  bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ;

  c) Nhập

  khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố

  trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được

  bảo hộ.

  4. Sử dụng

  bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:

  a) Áp dụng

  bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá;

  b) Bán,

  quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng

  bí mật kinh doanh.

  5. Sử dụng

  nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:

  a) Gắn

  nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh,

  phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

  c) Nhập

  khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.

  6. Sử dụng

  tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích

  thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh

  doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm,

  hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.

  7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc

  thực hiện các hành vi sau đây:

  a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ

  lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong

  hoạt động kinh doanh;

  b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo

  nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;

  c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ

  dẫn địa lý được bảo hộ.

  Điều 125. Quyền ngăn

  cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  1. Chủ sở hữu đối tượng sở

  hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý

  chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản

  2 và khoản

  3 Điều

  này.

  2. Chủ sở hữu đối tượng sở

  hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý

  chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường

  hợp sau đây:

  a) Sử dụng sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên

  cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện

  thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;

  c) Sử dụng sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích

  duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc

  tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;

  d) Sử dụng sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;

  đ) Sử dụng sáng chế do người

  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;

  e) Sử dụng thiết kế bố trí

  khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;

  g)

  Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn

  hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ

  dẫn địa lý đó;

  h) Sử dụng một cách trung

  thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá

  trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

  3. Chủ sở hữu bí mật kinh

  doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:

  a) Bộc lộ, sử dụng bí mật

  kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh

  doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;

  b) Bộc lộ dữ liệu bí mật

  nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của

  Luật này;

  c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;

  d) Bộc lộ, sử dụng bí mật

  kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;

  đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật

  kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp

  với điều kiện người phân tích, đánh giá

  không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.

  Điều 126. Hành vi xâm

  phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền

  của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

  1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng

  công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với

  kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc

  của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được

  phép của chủ sở hữu;

  2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định

  tại Điều 131 của Luật này.

  Điều 127. Hành vi xâm

  phạm quyền đối với bí mật kinh doanh

  1. Các hành vi sau đây bị

  coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

  a) Tiếp cận, thu thập

  thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của

  người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

  b) Bộc lộ, sử dụng thông

  tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh

  đó;

  c) Vi phạm hợp đồng bảo mật

  hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người

  có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

  d) Tiếp cận, thu thập

  thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép

  kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của

  cơ quan có thẩm quyền;

  đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật

  kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người

  khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm

  a, b, c và d khoản

  này;

  e) Không thực hiện nghĩa vụ

  bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.

  2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh

  quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được

  chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh

  doanh.

  1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người

  nộp đơn xin cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp

  kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được

  do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin

  đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần

  thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh

  và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công

  chúng.

  2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp

  phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết

  năm năm kể từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép

  cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu

  trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định

  tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này.

  Điều 129. Hành vi xâm

  phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý

  1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà

  không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với

  nhãn hiệu:

  a) Sử dụng dấu hiệu trùng

  với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc

  danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

  b) Sử dụng dấu hiệu trùng

  với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới

  hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng

  ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc

  hàng hoá, dịch vụ;

  c) Sử dụng dấu hiệu tương

  tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên

  quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng

  ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc

  hàng hoá, dịch vụ;

  d)

  Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới

  dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ,

  kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng

  hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng

  hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn

  về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng

  dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

  2. Mọi hành vi sử dụng chỉ

  dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử

  dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự,

  gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới

  tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.

  3. Các hành vi sau đây bị

  coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:

  a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý

  được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ

  dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất

  lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;

  b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý

  được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín

  của chỉ dẫn địa lý;

  c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu

  nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có

  nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu

  sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;

  d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý

  được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn

  gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp

  có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được

  sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại,

  kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.

  Điều 130. Hành vi cạnh

  tranh không lành mạnh

  1. Các hành vi sau đây bị

  coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:

  a) Sử dụng chỉ dẫn thương

  mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương

  mại của hàng hoá, dịch vụ;

  b) Sử dụng chỉ dẫn thương

  mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc

  đặc điểm khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;

  c) Sử dụng nhãn hiệu được

  bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế

  có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng

  nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người

  sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng

  đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;

  2.

  Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm

  hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu

  tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của

  hàng hoá, nhãn hàng hoá.

  3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn

  thương mại quy định tại khoản

  1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn

  thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao

  dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán,

  nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại đó.

  Điều 131. Quyền tạm

  thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  1. Trường hợp người nộp

  đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công

  nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích

  thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền

  thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong

  đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để

  người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.

  2. Đối với thiết kế bố trí

  đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác

  thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp

  bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người

  khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đó có

  quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí

  đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp

  tục sử dụng.

  3. Trong trường hợp đã được

  thông báo quy định tại khoản

  1 và khoản

  2 Điều này mà người được thông báo vẫn

  tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng

  độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng

  công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được

  cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu

  người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá

  chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó

  trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.

  . GIỚI

  HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Điều 132. Các yếu tố

  hạn chế quyền sở hữu công nghiệp

  Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công

  nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:

  1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng

  chế, kiểu dáng công nghiệp;

  2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:

  a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

  b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.

  3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo

  quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh

  Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc

  lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc

  phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các

  nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế

  hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau

  đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.

  2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1

  Điều này chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng

  quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp

  sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

  1. Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều

  kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau

  đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp,

  người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm

  vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép

  hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

  Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp

  không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.

  2. Người có quyền sử dụng

  trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho

  người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở

  sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công

  nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử

  dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.

  1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,

  thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định tại khoản 2

  và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

  2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải

  trả cho tác giả được quy định như sau:

  a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được

  do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

  b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được

  trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu

  dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.

  3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công

  nghiệp, thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao quy định tại khoản

  2 Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả

  thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.

  4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế,

  kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của

  sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.

  1. Chủ sở hữu sáng chế có

  nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để

  đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân

  dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại

  khoản này mà chủ sở hữu sáng chế không

  thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền

  sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế

  theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.

  Điều 95 của Luật này.

  Điều 137. Nghĩa vụ cho

  phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc

  1. Sáng chế phụ thuộc là

  sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản)

  và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện

  phải sử dụng sáng chế cơ bản.

  2. Trong trường hợp chứng

  minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với

  sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền

  yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với

  giá cả và điều kiện thương mại hợp lý.

  Trong trường hợp chủ sở hữu

  sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà

  không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao

  quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được

  phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản theo quy định tại Điều 145 và Điều 146

  của Luật này.

  Chương X

  CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Mục 1. CHUYỂN

  NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Điều 138. Quy định

  chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

  1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là

  việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho

  tổ chức, cá nhân khác.

  2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

  phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng

  chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).

  1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được

  chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.

  2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được

  chuyển nhượng.

  3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển

  nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh

  doanh dưới tên thương mại đó.

  4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu

  không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang

  nhãn hiệu.

  5. Quyền đối với nhãn

  hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với

  người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

  Điều 140. Nội dung của

  hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

  Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

  phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng

  và bên được chuyển nhượng;

  2. Căn cứ chuyển nhượng;

  3. Giá chuyển nhượng;

  4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và

  bên được chuyển nhượng.

  Mục 2. CHUYỂN

  QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Điều 141. Quy định

  chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công

  nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá

  nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của

  mình.

  2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu

  công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi

  là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).

  Điều 142. Hạn chế việc

  chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại

  không được chuyển giao.

  2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được

  chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn

  hiệu tập thể đó.

  3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp

  đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.

  4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có

  nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản

  xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.

  5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế

  theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế

  theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.

  Điều 143. Các dạng hợp

  đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  gồm các dạng sau đây:

  1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó

  trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử

  dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng

  sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng

  đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;

  2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà

  theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn

  có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối

  tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác;

  3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công

  nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển

  giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.

  Điều 144. Nội dung hợp

  đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

  1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công

  nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền

  và bên được chuyển quyền;

  b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;

  c) Dạng hợp đồng;

  d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử

  dụng, giới hạn lãnh thổ;

  đ) Thời hạn hợp đồng;

  e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;

  g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và

  bên được chuyển quyền.

  2. Hợp đồng sử dụng đối

  tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền

  của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền

  của bên chuyển quyền sau đây:

  a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng

  sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao

  miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên

  được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu

  công nghiệp đối với các cải tiến đó;

  b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được

  chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng

  sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi

  mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền

  nhập khẩu hàng hoá đó;

  c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ

  hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển

  quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo

  đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;

  d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu

  lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.

  3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các

  trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.

  Mục

  3. BẮT BUỘC

  CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ

  Điều

  145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế

  khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử

  dụng sáng chế:

  a) Việc sử dụng sáng chế

  nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh,

  chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;

  b)

  Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế

  quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này

  sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký

  sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;

  c)

  Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc

  quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một

  thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại

  thoả đáng;

  d)

  Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh

  tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

  2. Người nắm độc quyền sử

  dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy

  định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện

  với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được

  chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

  Điều

  146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định

  bắt buộc

  a) Quyền sử dụng được chuyển

  giao thuộc dạng không độc quyền;

  điểm d khoản 1

  Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong

  lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích

  công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định

  của pháp luật về cạnh tranh;

  c) Người được chuyển giao

  quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp

  chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền

  sử dụng thứ cấp cho người khác;

  khoản tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc

  vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với

  khung giá đền bù do Chính phủ quy định.

  2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản

  1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế được

  chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của

  Luật này

  còn phải đáp ứng các điều kiện

  sau đây:

  a) Người nắm độc quyền sử

  dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với

  những điều kiện hợp lý;

  b) Người được chuyển giao

  quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp

  chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.

  điểm b, c và d khoản 1 Điều

  145 của Luật này.

  Bộ, cơ quan ngang bộ ban

  hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà

  nước của mình khi xảy ra trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều

  145 của Luật này

  trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.

  2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng

  chế phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này.

  3. Cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người

  nắm độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định đó.

  4. Quyết định chuyển giao

  quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị

  khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.

  5.

  Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế

  quy định tại Điều này.

  Mục

  4. ĐĂNG KÝ HỢP

  ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  1. Đối với các loại quyền

  sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền

  sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền sở hữu công nghiệp.

  2. Đối với các loại quyền

  sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng

  sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thoả thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá

  trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền sở hữu công nghiệp.

  3. Hợp đồng sử dụng đối tượng

  sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp

  của bên giao bị chấm dứt.

  Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử

  dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công

  nghiệp bao gồm:

  1. Tờ khai đăng ký theo mẫu

  quy định;

  2. Bản gốc hoặc bản sao hợp

  lệ hợp đồng;

  3. Bản gốc văn bằng bảo hộ

  đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;

  4. Văn bản đồng ý của các

  đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu

  nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;

  5. Chứng từ nộp phí, lệ

  phí;

  6. Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ

  sơ thông qua đại diện.

  Điều

  150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

  Trình tự, thủ tục tiếp nhận

  và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng

  chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp do Chính phủ quy định.

  Chương XI

  ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

  Điều 151. Dịch vụ đại

  diện sở hữu công nghiệp

  1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:

  a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và

  quyền sở hữu công nghiệp;

  b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác

  lập và quyền sở hữu công nghiệp;

  c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác

  lập và quyền sở hữu công nghiệp.

  2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức

  kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ

  đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp

  trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).

  Điều 152. Phạm vi quyền

  của đại diện sở hữu công nghiệp

  1. Tổ chức dịch vụ đại diện

  sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được uỷ quyền

  và được phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác,

  nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền.

  2. Tổ chức dịch vụ đại diện

  sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã

  chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch

  vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.

  3.

  Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:

  a) Đồng thời đại diện cho

  các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;

  b) Rút đơn yêu cầu cấp văn

  bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền

  sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện cho phép;

  c) Lừa dối hoặc ép buộc

  khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu

  công nghiệp.

  Điều

  153. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp

  a) Thông báo rõ các khoản,

  các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở

  hữu công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ theo bảng phí dịch vụ đã đăng

  ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp;

  b) Giữ bí mật thông tin,

  tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;

  c) Thông tin trung thực và

  đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo

  đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết

  định khác cho bên được đại diện;

  d) Bảo vệ quyền và lợi ích

  hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp

  đối với bên được đại diện;

  đ) Thông báo cho cơ quan

  nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp mọi

  thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên được đại diện khi cần

  thiết.

  2. Tổ chức dịch vụ đại diện

  sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về

  hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ

  chức.

  Tổ chức đáp ứng các điều kiện

  sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ

  chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:

  1. Là doanh nghiệp, tổ chức

  hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt

  động hợp pháp;

  2. Có chức năng hoạt động

  dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký

  kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng

  nhận đăng ký kinh doanh);

  3. Người đứng đầu tổ chức

  hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện hành

  nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1

  Điều 155 của Luật này.

  1. Cá nhân được phép hành

  nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  a) Có Chứng chỉ hành nghề

  dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

  b) Hoạt động cho một tổ chức

  dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

  a) Là

  công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

  b) Thường trú tại Việt Nam;

  c) Có bằng tốt nghiệp đại học;

  d) Đã trực

  tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên

  hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

  tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở

  lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ

  quan có thẩm quyền công nhận;

  đ) Không phải là công chức, viên

  chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực

  thi quyền sở hữu công nghiệp;

  e) Đã đạt

  yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có

  thẩm quyền tổ chức.

  1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng

  các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định

  tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc

  gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp

  theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó.

  Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xoá tên đại diện sở hữu công

  nghiệp đó trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công

  báo sở hữu công nghiệp.

  3. Tổ chức dịch vụ đại diện

  sở hữu công nghiệp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 152 và

  Điều 153 của Luật này

  thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

  4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm

  về chuyên môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều

  153 của Luật này thì tuỳ

  theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi chứng chỉ

  hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

  PHẦN

  THỨ TƯ

  QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  Chương

  XII

  ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  1. Tổ chức, cá nhân được bảo

  hộ quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và

  phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và

  phát triển giống cây trồng hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.

  Giống cây trồng được bảo hộ

  là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, thuộc Danh mục loài

  cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban

  hành, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.

  Điều

  159. Tính mới của giống cây trồng

  Giống cây trồng được coi

  là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng

  đó chưa được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 164 của

  Luật này hoặc người được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách

  khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày

  nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký

  sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và , bốn năm đối với giống cây trồng khác.

  1. Giống cây trồng được

  coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng

  khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được

  hưởng quyền ưu tiên.

  2. Giống cây trồng được biết

  đến rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này là giống cây trồng thuộc một trong

  các trường hợp sau đây:

  a) Giống cây trồng mà vật

  liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống đó đã được sử dụng một cách rộng

  rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;

  c) Giống cây trồng là đối

  tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc được đăng ký vào Danh mục loài cây trồng ở

  bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối;

  d) Giống cây trồng mà bản

  mô tả chi tiết của giống đó đã được công bố.

  Điều

  161. Tính đồng nhất của giống cây trồng

  Giống cây trồng được coi

  là có tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về các tính trạng liên quan,

  trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể

  trong quá trình nhân giống.

  Điều

  162. Tính ổn định của giống cây trồng

  Giống cây trồng được coi

  là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của giống cây trồng đó vẫn giữ

  được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống

  hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.

  2. Tên của giống cây trồng

  được coi là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của

  các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài

  tương tự.

  3. Tên của giống cây trồng

  không được coi là phù hợp trong các trường hợp sau đây:

  b) Vi phạm

  đạo đức xã hội;

  d) Dễ gây

  hiểu nhầm về danh tính của tác giả;

  đ) Trùng

  hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa

  lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng;

  e) Trùng hoặc tương tự với tên của sản phẩm thu hoạch từ

  giống cây trồng đó;

  g) Ảnh hưởng

  đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác.

  4. Tổ chức,

  cá nhân chào bán hoặc đưa ra thị trường vật liệu nhân giống của giống cây trồng

  phải sử dụng tên giống cây trồng như tên đã ghi trong Bằng bảo hộ, kể cả sau

  khi kết thúc thời hạn bảo hộ.

  5.

  Khi tên giống cây trồng được kết hợp với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại hoặc

  các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng đã được đăng ký để chào bán hoặc

  đưa ra thị trường thì tên đó vẫn phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng.

  Chương XIII

  XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  . XÁC LẬP

  QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  1. Để được bảo hộ quyền đối

  với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ

  cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.

  2.

  Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người

  đăng ký) bao gồm:

  a) Tác giả trực tiếp chọn

  tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của

  mình;

  b) Tổ chức, cá nhân đầu tư

  cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức

  giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

  c) Tổ chức, cá nhân được

  chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.

  khoản này.

  1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá

  nhân nước ngoài có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh

  doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng

  (sau đây gọi là đơn đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp

  tại Việt Nam.

  2. Tổ chức, cá nhân

  nước ngoài không có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở sản xuất,

  kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký bảo hộ thông qua đại diện

  hợp pháp tại Việt Nam.

  Điều 166. Nguyên tắc

  nộp đơn đầu tiên đối với giống cây trồng

  1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập

  nộp đơn đăng ký bảo hộ vào các ngày khác nhau cho cùng một giống cây trồng thì

  Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người đăng ký hợp lệ sớm nhất.

  2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho

  cùng một giống cây trồng được nộp vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây

  trồng chỉ có thể được cấp cho người nào đứng tên nộp một đơn duy nhất theo sự

  thoả thuận của tất cả những người đăng ký; nếu những người đăng ký không thoả

  thuận được thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sẽ xem

  xét để cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã chọn

  tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó.

  1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng

  quyền ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười

  hai tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước

  có ký kết với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây

  trồng. Ngày nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này.

  2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng ký

  phải thể hiện yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong

  thời hạn chậm nhất là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người đăng ký phải

  cung cấp bản sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận

  và các mẫu hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải

  nộp lệ phí. Người đăng ký có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần

  thiết cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định

  theo quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong

  thời hạn hai năm sau ngày kết thúc thời hạn hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời

  hạn thích hợp tuỳ thuộc vào loài của giống cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu

  tiên bị từ chối hoặc rút bỏ.

  3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu

  tiên thì ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên.

  4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều

  này, việc nộp một đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng giống cây trồng là đối tượng

  của đơn đầu tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ được hưởng

  quyền ưu tiên.

  1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên

  giống và loài cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây

  gọi là chủ bằng bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối

  với giống cây trồng.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với

  giống cây trồng ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ

  đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin đó.

  Điều 169. Hiệu lực của

  Bằng bảo hộ giống cây trồng

  1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực

  trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

  2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể

  từ ngày cấp đến hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và ; đến hết hai mươi năm đối với các giống cây trồng

  khác.

  3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình

  chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 170 và Điều 171

  của Luật này.

  1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình

  chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

  a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng

  điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng;

  b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì

  hiệu lực theo quy định;

  c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật

  liệu nhân giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định;

  d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống

  cây trồng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây

  trồng.

  2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm

  a, c và d khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây

  trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.

  3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản

  1 Điều này, khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo

  hộ giống cây trồng kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy

  trì hiệu lực không được nộp.

  4. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản

  1 Điều này, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền đối với giống cây trồng đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.

  Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình

  chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối

  đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ.

  5. Trong các trường hợp

  quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống

  cây trồng đăng thông báo trên tạp chí chuyên ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, đồng

  thời gửi thông báo cho chủ bằng bảo hộ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày

  thông báo, chủ bằng bảo hộ có quyền gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị

  đình chỉ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ

  phí để phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi

  ngày kể từ ngày nộp đơn, chủ bằng bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ

  đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực

  Bằng bảo hộ và thông báo trên tạp chí chuyên ngành.

  Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1

  Điều này, hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở

  hữu chứng minh được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn

  định và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xác nhận.

  1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu

  lực trong các trường hợp sau đây:

  b) Giống cây trồng được

  bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng;

  c) Giống cây trồng không

  đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn

  định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp dựa trên kết quả khảo

  nghiệm kỹ thuật do người đăng ký thực hiện.

  2. Trong thời hạn hiệu lực

  của Bằng bảo hộ giống cây trồng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ

  giống cây trồng.

  Căn cứ vào kết quả xem xét

  đơn yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên

  liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông

  báo từ chối huỷ bỏ hoặc ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.

  3. Trong trường hợp Bằng bảo

  hộ giống cây trồng bị huỷ bỏ, mọi giao dịch phát sinh trên cơ sở giống cây trồng

  được cấp Bằng bảo hộ đó bị vô hiệu. Việc xử lý giao dịch vô hiệu thực hiện theo

  quy định của Bộ luật dân sự.

  1. Chủ bằng bảo hộ có quyền

  yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thay đổi, sửa

  chữa sai sót liên quan đến tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với điều kiện phải

  nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp những sai sót này là do cơ quan quản lý nhà

  nước về quyền đối với giống cây trồng gây ra thì cơ quan quản lý nhà nước về

  quyền đối với giống cây trồng phải sửa chữa, chủ bằng bảo hộ không phải nộp

  phí, lệ phí.

  2. Chủ bằng bảo hộ có quyền

  yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng cấp lại Bằng

  bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng với điều kiện phải

  nộp phí, lệ phí.

  Điều

  173. Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ giống cây trồng

  Quyết định về việc cấp, cấp

  lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cơ quan quản lý

  nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố trên tạp chí chuyên ngành về

  giống cây trồng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.

  Mục

  2. ĐƠN VÀ THỦ

  TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ

  a) Tờ khai đăng ký theo mẫu

  quy định;

  b) Ảnh chụp, tờ khai kỹ

  thuật theo mẫu quy định;c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;

  d) Tài liệu chứng minh quyền

  đăng ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng ký;

  đ) Tài liệu chứng minh quyền

  ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

  e) Chứng từ nộp phí, lệ

  phí.

  2.

  Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người đăng ký và cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng Việt, trừ

  các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra

  tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng yêu cầu:

  a) Giấy uỷ

  quyền;

  b) Tài liệu

  chứng minh quyền đăng ký;

  c) Tài liệu

  chứng minh quyền ưu tiên;

  d) Các

  tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.

  3. Tài liệu

  chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng gồm:

  a) Bản

  sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn;

  b) Giấy

  chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người

  khác.

  4. Mỗi

  đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng.

  1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ

  được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận khi có

  đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật này.

  2.

  Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống

  cây trồng tiếp nhận.

  1. Cơ quan quản lý nhà nước

  về quyền đối với giống cây trồng thẩm định hình thức đơn trong thời hạn mười

  lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ của đơn.

  2.

  Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:

  a) Đơn không đáp ứng các

  yêu cầu về hình thức theo quy định;

  c) Đơn do người không có

  quyền đăng ký nộp, kể cả trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân,

  nhưng một hoặc nhiều người trong số đó không đồng ý thực hiện việc đăng ký.

  3.

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục

  sau đây:

  a)

  Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;

  b) Thông báo cho người đăng

  ký khắc phục những thiếu sót trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều

  này và ấn định trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người

  đăng ký phải khắc phục các thiếu sót đó;

  c) Thông báo từ chối chấp

  nhận đơn, nếu người đăng ký không khắc phục thiếu sót hoặc không có ý kiến xác

  đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này;

  Điều 178 của Luật này nếu đơn hợp lệ

  hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản

  đối thông báo quy định tại điểm b khoản này.

  Điều

  177. Công bố đơn đăng ký bảo hộ

  1. Trường hợp đơn được chấp

  nhận hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố

  đơn hợp lệ trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn chín

  mươi ngày, kể từ ngày đơn được chấp nhận.

  2. Nội dung công bố đơn gồm

  số đơn, ngày nộp đơn, đại diện (nếu có), người đăng ký,

  chủ sở hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là

  đơn hợp lệ.

  1.

  Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định nội dung đối

  với đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm định bao gồm:

  a)

  Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây trồng;

  b)

  Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây trồng.

  Việc

  khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có

  năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng thực hiện theo quy định của Bộ

  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

  Cơ

  quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có thể sử dụng kết quả

  khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.

  3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là

  chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.

  1.

  Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo từ

  chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây

  trồng, người đăng ký có các quyền sau đây:

  a) Sửa

  đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản chất đơn đăng ký bảo hộ;

  b)

  Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký;

  c)

  Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng hoặc

  thừa kế, kế thừa;

  2.

  Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí,

  lệ phí.

  Điều 180. Rút đơn đăng ký bảo hộ

  1.

  Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định

  cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có quyền rút đơn

  đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập thành văn bản.

  Điều

  181. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng

  Kể từ ngày đơn đăng ký bảo

  hộ giống cây trồng được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng đến

  trước khi ra quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba

  nào cũng có quyền có ý kiến về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan

  quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. Ý kiến phải được lập thành

  văn bản và kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh.

  Đơn đăng ký bảo hộ bị từ

  chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp giống cây trồng không đáp

  ứng được các điều kiện quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật

  này. Trong trường hợp từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, cơ quan quản

  lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục sau đây:

  1. Thông báo về dự định từ

  chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời

  hạn để người đăng ký khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;

  2. Thông báo từ chối

  cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng nếu người đăng ký không khắc phục được các thiếu

  sót và không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1

  Điều này;

  3. Thực hiện các thủ tục

  quy định tại Điều 183 của Luật này, nếu người đăng ký khắc

  phục được các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định

  tại khoản 1 Điều này.

  Trong trường hợp đơn đăng

  ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật

  này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với

  giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ

  đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.

  1. Người đăng ký và bất kỳ

  người thứ ba nào đều có quyền khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo

  hộ giống cây trồng.2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp

  Bằng bảo hộ giống cây trồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu

  nại, tố cáo.

  Chương

  XIV

  NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  Mục

  1. NỘI DUNG

  QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  Điều

  185. Quyền tác giả giống cây trồng

  Tác giả

  giống cây trồng có các quyền sau đây:

  1. Được

  ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký

  quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống

  cây trồng;

  2. Nhận

  thù lao theo quy định tại Điều

  191 của Luật này.

  1. Chủ bằng

  bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên

  quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ:a) Sản xuất hoặc nhân giống;

  b) Chế biến

  nhằm mục đích nhân giống;

  c) Chào

  hàng;

  d) Bán hoặc

  thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác;

  đ) Xuất

  khẩu;

  e) Nhập

  khẩu;

  g) Lưu giữ

  để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.

  2. Ngăn cấm

  người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật này.

  3. Để thừa

  kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống

  cây trồng theo quy định tại Chương XV của Luật này.

  Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với

  các giống cây trồng sau đây:

  Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc từ

  giống được bảo hộ nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng

  chủ yếu thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ,

  trừ những khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;

  2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với

  giống cây trồng đã được bảo hộ;

  3. Giống cây trồng mà

  việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.

  Điều 188. Hành vi xâm

  phạm quyền đối với giống cây trồng

  Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền

  của chủ bằng bảo hộ:

  1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng

  bảo hộ mà không được phép của chủ bằng bảo hộ;

  2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó

  trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng

  cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ;

  3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà

  không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật này.

  1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là

  quyền của người đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo

  hộ giống cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong

  trường hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ

  không có quyền này.

  3. Trong trường

  hợp đã được thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này mà người

  được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống

  cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây

  trồng phải trả một khoản

  tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó

  trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.

  . GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  1. Các hành vi sau đây không bị

  coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ:

  a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ

  nhu cầu cá nhân và phi thương mại;b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích lai tạo để nghiên cứu khoa học;

  c) Sử dụng giống cây trồng để tạo

  ra giống cây trồng mới khác biệt với giống cây trồng đã được bảo hộ;

  d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản

  phẩm thu hoạch từ giống cây trồng được bảo hộ để tự nhân giống và gieo trồng

  cho vụ sau trên diện tích đất của mình.

  2. Quyền đối với giống cây trồng

  không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng

  được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc

  bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các

  hành vi sau đây:

  a) Liên

  quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;

  b) Liên

  quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống

  vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất

  khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.

  a) Trả thù lao cho tác giả

  giống cây trồng theo thoả thuận; trường hợp không có thoả thuận thì mức trả thù

  lao phải tuân theo quy định của pháp luật;

  b) Nộp lệ phí duy trì hiệu

  lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định;

  c) Lưu giữ giống cây trồng

  được bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho

  cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định

  của giống cây trồng được bảo hộ theo quy định.

  2.

  Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân

  giống của giống cây trồng được bảo hộ.

  CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG

  Điều

  192. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng

  1. Chuyển giao quyền sử dụng

  giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc

  một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.

  2. Trường hợp quyền sử dụng

  giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người

  khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.

  3. Việc chuyển giao quyền

  sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.

  Điều

  193. Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng

  1. Bên chuyển giao quyền sử

  dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng

  chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba.

  2. Bên nhận chuyển giao

  quyền sử dụng có các quyền sau đây:

  a) Chuyển giao quyền sử dụng

  cho bên thứ ba, nếu được bên giao quyền sử dụng cho phép;

  b) Yêu cầu bên giao quyền sử

  dụng thực hiện các biện pháp cần thiết phù hợp để chống lại các hành vi xâm phạm

  của bên thứ ba gây thiệt hại cho mình;

  c) Tiến hành các biện pháp

  cần thiết để ngăn chặn các hành vi xâm phạm của bên thứ ba, nếu trong thời hạn

  ba tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng không

  thực hiện yêu cầu quy định tại điểm b khoản này.

  1. Chuyển nhượng quyền đối

  với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ

  quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển

  nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng

  được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo

  thủ tục do pháp luật quy định.

  2. Trường hợp quyền đối với

  giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được

  sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.

  Điều

  195. Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng

  1. Trong các trường hợp

  sau đây, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân

  khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của

  chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng độc

  quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng):

  mục đích

  công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương

  thực và dinh d­ưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;

  b)

  Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thoả thuận

  với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng

  giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức

  giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;

  c) Người nắm độc quyền sử

  dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo

  quy định của pháp luật về cạnh tranh.

  2. Người nắm độc quyền sử

  dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển

  giao quy định tại khoản

  1 Điều này không còn tồn tại và không có

  khả năng tái xuất hiện với điều kiện

  việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người đ­ược chuyển giao

  quyền sử dụng.

  3. Quyền sử dụng giống cây

  trồng được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nư­ớc có thẩm quyền phải

  phù hợp với các điều kiện sau đây:

  a) Quyền sử dụng đư­ợc

  chuyển giao không phải là quyền độc quyền;

  b) Quyền sử dụng đư­ợc

  chuyển giao chỉ đ­ược giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để

  cung cấp cho thị trường trong n­ước, trừ tr­ường hợp quy định tại điểm

  c khoản

  1 Điều

  này;

  c) Ng­ười đư­ợc chuyển

  giao quyền sử dụng không được chuyển nh­ượng quyền đó cho người khác, trừ trư­ờng

  hợp chuyển như­ợng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không đư­ợc chuyển giao

  quyền sử dụng thứ cấp cho ngư­ời khác;

  1. Bộ Nông nghiệp và Phát

  triển nông thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng

  thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu đ­ược chuyển

  giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của

  Luật này.

  Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển

  giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình

  trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với

  trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.

  2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống

  cây trồng phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại

  khoản 3 Điều 195 của Luật này.

  3. Cơ quan nhà nư­ớc có thẩm

  quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay

  cho ng­ười nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về quyết định đó.

  4. Quyết định chuyển giao

  quyền sử dụng giống cây trồng hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây

  trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.

  5. Chính phủ quy định cụ

  thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng quy định tại Điều này.

  Điều

  197. Quyền của chủ bằng bảo hộ trong trường hợp bị bắt buộc chuyển giao quyền sử

  dụng giống cây trồng

  Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc

  phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có các quyền sau đây:

  1. Nhận đền bù tương ứng với

  giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó hoặc tương đương với giá chuyển giao quyền

  sử dụng theo hợp đồng có phạm vi và thời hạn tương ứng;

  điều kiện dẫn đến việc chuyển giao đó đã

  chấm dứt và việc sửa đổi, huỷ bỏ, đình chỉ hiệu lực đó không gây thiệt hại cho

  người được chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc.

  BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

  QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

  1.

  Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ

  quyền sở hữu trí tuệ của mình:

  d)

  Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

  Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

  1. Trong

  phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị

  trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi

  xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

  2. Việc

  áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp

  cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của

  pháp luật.

  3. Việc

  áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công

  an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần

  thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt

  hành chính theo quy định của pháp luật.

  3.

  Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu

  cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  Chương

  XVII

  XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ

  Điều

  202. Các biện pháp dân sự

  Toà án áp

  dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm

  quyền sở hữu trí tuệ:1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;

  2. Buộc

  xin lỗi, cải chính công khai;

  3. Buộc

  thực hiện nghĩa vụ dân sự;

  4. Buộc bồi thường thiệt hại;

  5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm

  mục đích thương mại

  đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để

  sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của

  chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

  Điều

  203. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự

  1. Nguyên đơn và bị đơn

  trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh

  theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều

  này.

  a) Bản sao Giấy chứng nhận

  đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ;

  bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về

  sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;

  b) Chứng cứ cần thiết để

  chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp

  không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền

  liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh,

  tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng;

  c) Bản sao hợp đồng sử dụng

  đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp

  đồng.

  4.

  Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản

  phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình

  khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau đây:

  a) Sản phẩm

  được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới;

  b) Sản phẩm

  được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở

  hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ

  và mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được

  quy trình do bị đơn sử dụng.

  5.

  Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chứng minh

  được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát

  do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu Toà án buộc bên kiểm soát chứng

  cứ phải đưa ra chứng cứ đó.

  6. Trong

  trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt

  hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy

  định tại Điều

  205 của Luật này.

  1. Thiệt

  hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

  b) Thiệt

  hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng

  và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học,

  nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công

  nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.

  2. Mức độ

  thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu

  trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.

  Điều

  205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

  a) Tổng thiệt hại vật chất

  tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được

  do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên

  đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;

  b)

  Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được

  nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng

  sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;

  c)

  Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất

  theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm

  b khoản này thì mức bồi thường thiệt hại

  về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá

  năm trăm triệu đồng.

  2. Trong trường hợp nguyên

  đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về

  tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong

  giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt

  hại.

  3.

  Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại

  khoản

  1, khoản

  2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ

  có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu

  trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.

  Điều

  206. Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Khi khởi kiện hoặc sau

  khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện

  pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây:

  a) Đang có nguy cơ xảy ra

  thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;

  b) Hàng hoá bị nghi ngờ

  xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền

  sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp

  thời.

  2.

  Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể

  quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến của

  bên bị áp dụng biện pháp đó.

  Điều

  207. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Các biện pháp khẩn cấp

  tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu

  trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó:

  a) Thu giữ;

  b) Kê biên;

  c) Niêm phong; cấm thay đổi

  hiện trạng; cấm di chuyển;

  d) Cấm chuyển dịch quyền sở

  hữu.

  2.

  Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

  Điều

  208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Người yêu cầu áp dụng

  biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định

  tại khoản

  1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản

  2 Điều 203 của Luật này.

  2.

  Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt

  hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không

  xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu

  áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo

  đảm bằng một trong các hình thức sau đây:

  a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần

  áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu

  không thể xác định được giá trị hàng hóa đó;

  b) Chứng từ bảo lãnh của

  ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.

  Điều

  209. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Toà án ra quyết định huỷ

  bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định của Bộ luật tố

  tụng dân sự và trong

  trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp

  dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng.

  2. Trong trường hợp huỷ bỏ

  biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu

  áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo

  đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này.

  Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ

  xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì

  Toà án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.

  Điều

  210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

  Thẩm quyền, thủ tục áp dụng

  biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng

  dân sự.

  Chương XVIII

  XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ

  HÌNH SỰ; KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

  . XỬ LÝ XÂM

  PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ

  1. Các hành vi xâm phạm quyền

  sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành chính:

  a) Thực hiện hành vi xâm

  phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;

  b) Không chấm dứt hành vi

  xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông

  báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

  c) Sản xuất, nhập khẩu, vận

  chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều

  213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;

  d) Sản xuất, nhập khẩu, vận

  chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến

  mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người

  khác thực hiện hành vi này.

  3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không

  lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của

  pháp luật về cạnh tranh.

  Cá nhân

  thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm

  thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

  1. Hàng hoá

  giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo

  nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu)

  quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều

  này.

  2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có

  gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý

  đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu

  nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

  3. Hàng

  hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền

  tác giả hoặc quyền liên quan.

  1. Tổ chức,

  cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi

  xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

  a) Cảnh

  cáo;

  b) Phạt

  tiền.

  2.

  Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí

  tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  b) Đình

  chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.

  3.

  Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức,

  cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện

  pháp khắc phục hậu quả sau đây:

  b) Buộc

  đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu

  trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương

  tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh

  doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm

  trên hàng hoá.

  4.

  Mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá

  trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được và nhiều nhất không vượt quá năm lần giá

  trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được.

  1. Trong

  các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền

  áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2 Điều này:

  a) Hành

  vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho

  người tiêu dùng hoặc cho xã hội;

  b) Tang vật

  vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn

  tránh trách nhiệm;

  c) Nhằm bảo

  đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

  2. Biện

  pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành

  chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:

  a) Tạm giữ người;

  b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật,

  phương tiện vi phạm;

  c) Khám người;

  d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật;

  khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;

  đ) Các biện pháp ngăn chặn hành

  chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

  . KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ

  TUỆ

  1. Các biện

  pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:

  a) Tạm dừng

  làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

  b) Kiểm

  tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

  3. Kiểm

  tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

  là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm

  thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ

  tục hải quan.

  4. Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản

  3 Điều này, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng

  biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 của Luật

  này.

  Điều 217. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát

  hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ

  1. Người

  yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến

  sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:

  a) Chứng

  minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định

  tại khoản 2 Điều 203 của Luật này;

  b) Cung cấp

  đầy đủ thông tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

  hoặc để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

  c) Nộp

  đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

  d) Bồi

  thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng biện

  pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hoá bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu

  trí tuệ.

  2. Để bảo

  đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người yêu cầu áp dụng

  biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong

  các hình thức sau đây:

  a) Khoản

  tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải

  quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô

  hàng đó;

  b) Chứng

  từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.

  Điều 217 của Luật

  này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng

  làm thủ tục hải quan đối với lô hàng.

  2. Thời hạn

  tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

  Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có

  thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục

  hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản

  2 Điều 217 của Luật này.

  3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người

  yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải

  quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối

  với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau

  đây:

  a) Tiếp tục

  làm thủ tục hải quan cho lô hàng;

  b) Buộc

  người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng

  toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và

  phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát

  sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan

  theo quy định của pháp luật về hải quan;

  c) Hoàn

  trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã

  thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm

  b khoản

  này.

  Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm

  phạm quyền sở hữu trí tuệ

  Trong trường

  hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện

  hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô hàng có

  dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông báo ngay

  cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày được thông báo, nếu

  người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị

  phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem xét việc áp dụng biện pháp xử

  lý hành chính quy định tại Điều 214 của Luật này thì cơ quan hải

  quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.

  PHẦN

  THỨ SÁU

  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

  1. Quyền tác giả, quyền

  liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước

  ngày Luật này có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực

  thì được tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật này.

  2. Đơn đăng ký quyền tác

  giả, quyền liên quan, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn

  hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố trí, giống cây trồng đã được

  nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục xử

  lý theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.

  3. Mọi quyền và nghĩa vụ

  theo văn bằng bảo hộ được cấp theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước

  ngày Luật này có hiệu lực và các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa đổi, chuyển giao

  quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu, giải quyết tranh chấp liên quan đến

  văn bằng bảo hộ đó được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ quy định về căn

  cứ huỷ bỏ hiệu lực các văn bằng bảo hộ thì chỉ áp dụng quy định của các văn bản

  pháp luật có hiệu lực tại thời điểm cấp

  văn bằng bảo hộ.

  4. Bí mật kinh doanh và

  tên thương mại đã tồn tại và được bảo hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của

  Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn

  địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên

  quan tới sở hữu công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.

  5. Kể từ ngày Luật này có

  hiệu lực, chỉ dẫn địa lý, kể cả chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo Nghị định quy định

  tại khoản

  4 Điều này chỉ được bảo hộ sau khi đã được

  đăng ký theo quy định của Luật này.

  Điều 221. Hiệu lực thi hành

  Luật này

  có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.

  Điều 222. Hướng dẫn thi hành

  Chính phủ,

  Toà án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

  Luật này

  đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8

  thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

  CHỦ TỊCH

  QUỐC HỘI

  Nguyễn

  Văn An

Related products